Xét nghiệm máu là phương pháp được bác sĩ chỉ định bắt buộc trong hầu hết các trường hợp thăm khám và điều trị bệnh. Vậy xét nghiệm máu là gì, phát hiện được các bệnh lý nào, quy trình thực hiện ra sao, có các loại xét nghiệm nào, xét nghiệm ở đâu uy tín,…tất cả sẽ được giải đáp đầy đủ trong bài viết sau.
Xét nghiệm máu hay còn gọi là xét nghiệm huyết học có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc theo dõi tình trạng sức khỏe một cách tổng thể, bằng cách tìm ra các nguyên nhân, dấu hiệu và các tác nhân gây ra các bệnh lý về máu, gan, các bệnh lây truyền qua đường tình dục,…
Xét nghiệm máu để theo dõi tình trạng sức khỏe một cách tổng thể
Các loại xét nghiệm máu
Có nhiều loại xét nghiệm máu khác nhau được ứng dụng tại các cơ sở y tế lớn bé, bao gồm:
Xét nghiệm công thức máu toàn bộ (CBC): Nhằm mục đích xác định nồng độ bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu để đánh giá các bệnh lý liên quan như thiếu máu, ung thư máu…
Xét nghiệm để tính các chỉ số trao đổi chất (BMP).
Xét nghiệm trao đổi chất hoàn chỉnh (CMP).
Xét nghiệm lipid máu: Đánh giá hàm lượng cholesterol trong máu, kiểm tra mỡ trong máu, để từ đó chẩn đoán các bệnh lý tim mạch.
Tùy vào từng loại xét nghiệm máu mà có chức năng để chẩn đoán các bệnh lý khác nhau, cụ thể:
Xét nghiệm công thức máu toàn bộ (CBC)
Xét nghiệm công thức máu để làm gì? Xét nghiệm công thức máu toàn bộ (CBC) định kỳ kiểm tra mức độ của 10 thành phần khác nhau của tế bào chính trong máu như: bạch cầu, hồng cầu và tiểu cầu. Các thành phần quan trọng được đo bằng xét nghiệm này bao gồm số lượng hồng cầu, hemoglobin và hematocri.
Những bất thường trong các chỉ số này thường cho thấy các tình trạng sau:
Đánh giá sự thiếu hụt dinh dưỡng như vitamin B-6 hoặc B-12.
Đánh giá tình trạng thiếu sắt trong cơ thể.
Các vấn đề về tủy xương.
Viêm mô.
Nhiễm trùng.
Tình trạng tim.
Ung thư.
Xét nghiệm công thức máu toàn bộ (CBC) để đánh giá: Bạch cầu, hồng cầu và tiểu cầu
Xét nghiệm để tính các chỉ số trao đổi chất (BMP)
Xét nghiệm BMP kiểm tra mức độ của một số hợp chất trong máu để chẩn đoán các bệnh lý khác nhau như:
BUN (nitơ urê máu): Đo lượng nitơ trong máu để xác định chức năng thận của bạn.
Creatinine: Đánh giá thận đang hoạt động như thế nào.
Glucose: kiểm tra lượng đường trong máu, nồng độ glucose cao hoặc thấp bất thường.
Albumin: Đánh giá tình trạng của bệnh thận và gan.
CO2 (carbon dioxide hoặc bicarbonate): Đánh giá chức năng phổi và thận
Canxi: Xác định xem có vấn đề về xương thận hoặc tuyến cận giáp (một tuyến ở cổ).
Natri: một trong những loại muối trong cơ thể phản ánh sự cân bằng nước của cơ thể nhiều hơn muối.
Như vậy, xét nghiệm BMP để đánh giá các tình trạng sau:
Quá trình lọc máu
Cân bằng axit / bazơ trong máu
Lượng đường trong máu
Mức điện giải
Vấn đề về thận
Vấn đề về phổi
Vấn đề với tuyến tụy hoặc chuyển hóa insulin
Xét nghiệm trao đổi chất hoàn chỉnh (CMP)
Xét nghiệm CMP để đánh giá các protein và chất bổ sung liên quan đến chức năng gan như:
Xét nghiệm máu CMP có thể phát hiện các bệnh lý như:
Tắc nghẽn ống mật
Xơ gan
Viêm túi mật
Sỏi mật
Viêm gan
Bệnh Paget
Ung thư
Bệnh tim
Viêm gan
Tăng bạch cầu đơn nhân
Viêm tụy
Phá hủy tế bào hồng cầu.
Các phản ứng có hại của thuốc
Tắc nghẽn ống mật
Hội chứng Gilbert
Xét nghiệm máu CMP có thể phát hiện tình trạng viêm gan
Xét nghiệm lipid máu (cholesterol)
Xét nghiệm này kiểm tra mức độ hai loại cholesterol như:
Cholesterol Lipoprotein mật độ cao (HDL) (tốt)
Cholesterol Lipoprotein mật độ thấp (LDL) (xấu)
HDL có chức năng loại bỏ các chất độc hại khỏi máu và giúp gan phân hủy chúng thành chất thải. LDL “có hại” vì nó có thể gây ra mảng bám phát triển trong động mạch, từ đó làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim.
Xét nghiệm kiểm tra chức năng tuyến giáp có thể phát hiện các tình trạng như: Xác định protein, rối loạn tăng trưởng tuyến giáp và mức testosterone hoặc estrogen bất thường.
Xét nghiệm Enzym
Enzyme là các protein giúp cơ thể hoàn thành một số quá trình hóa học như phân hủy thức ăn và đông máu. Mức độ enzym bất thường có thể chỉ ra nhiều tình trạng khác nhau như:
Creatine phosphokinase (CPK-1) là thành phần có trong phổi và não. Mức độ cao có thể chỉ ra chấn thương não hoặc ung thư.
CPK-2 (CK-MB) được tìm thấy trong tim. Các enzyme này thường sẽ tăng nhiều trong máu sau một cơn đau tim hoặc chấn thương tim khác.
CPK-3 là enzym này cũng được tìm thấy trong tim để chỉ ra tình trạng viêm cơ do chấn thương hoặc tập thể dục ở cường độ cao.
Troponin là một loại enzym tim có thể rò rỉ vào máu và dẫn đến chấn thương tim.
Xét nghiệm các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục
Các bệnh STD sau đây có thể được chẩn đoán bằng xét nghiệm máu:
Kết quả từ xét nghiệm máu này có thể được sử dụng để chẩn đoán:
Bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính
Nguyên nhân gây chảy máu
Huyết khối
Các tình trạng ở gan
Thiếu vitamin K
Bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính được phát hiện khi xét nghiệm máu
Xét nghiệm huyết thanh DHEA-sulfate
Hormone dehydroepiandrosterone (DHEA) được tìm thấy ở tuyến thượng thận. Ở nam giới, DHEA giúp phát triển các đặc điểm như mọc lông trên cơ thể. Ở phụ nữ, mức độ DHEA cao có thể gây ra các đặc điểm điển hình của nam giới, như lông thừa trên cơ thể.
Ở nam giới, xét nghiệm DHEA có thể phát hiện các bệnh lý sau:
Bệnh tiểu đường loại 2
Bệnh thận
Chán ăn tâm thần
AIDS
Ở nữ giới, xét nghiệm DHEA có thể phát hiện các bệnh lý sau:
Khối u hoặc ung thư ở tuyến thượng thận
Bắt đầu dậy thì sớm do tăng sản thượng thận bẩm sinh
Phát triển ở bộ phận sinh dục bất thường
Hội chứng buồng trứng đa nang.
Xét nghiệm protein phản ứng C
Protein phản ứng C (CRP) được tạo ra bởi gan khi các mô trong cơ thể bị viêm. Xét nghiệm protein phản ứng C có thể phát hiện các bệnh lý như:
Viêm động mạch
Nhiễm trùng
Bệnh viêm ruột (IBD)
Bệnh tim
Viêm khớp dạng thấp
Lupus
Ung thư
Quy trình xét nghiệm máu
Quá trình lấy máu có thể rất nhanh chóng nếu bạn có các tĩnh mạch dễ dàng tìm thấy. Quá trình này thường diễn ra khoảng từ 5 đến 10 phút.
Thông thường quy trình xét nghiệm máu đạt chuẩn y khoa sẽ thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Ý tá sẽ làm sạch khu vực trên cánh tay ở vị trí cần lấy máu.
Bước 2: Buộc dây chun vào bắp tay để giúp hiển thị rõ hơn các tĩnh mạch.
Bước 3: Nhẹ nhàng đưa đầu mũi kim vào tĩnh mạch để lấy máu.
Y tá nhẹ nhàng đưa đầu mũi kim vào tĩnh mạch để lấy máu
Bước 4: Rút kim ra khỏi da và tháo dây chun ra khỏi cánh tay khi quá trình thu thập mẫu máu được hoàn tất.
Bước 5: Che vị trí tim bằng băng hoặc bông và băng y tế đã được khử trùng.
Bước 6: Y tá điền đầy đủ thông tin vào ống máu sau đó chuyển đến phòng thí nghiệm để phân tích.
Hiện nay có nhiều phòng khám và bệnh viện có thực hiện dịch vụ xét nghiệm máu, tuy nhiên không phải cơ sở nào cũng có đầy đủ dụng cụ, máy móc y tế và đội ngũ y bác sĩ chuyên môn cao để thực hiện xét nghiệm này.
Bên cạnh các bệnh viện lớn như: Viện Pasteur TP. HCM, Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Truyền Máu,…thì Phòng khám Đa khoa Đà Lạt Phương Nam là một trong các cơ sở y tế uy tín và chất lượng được các chuyên gia trong ngành đánh giá cao và được hàng ngàn khách hàng tin tưởng chọn lựa bởi những lý do sau:
Có phòng LAP riêng, chuẩn y khoa để phân tích kết quả xét nghiệm.
Hệ thống máy phân tích và giải trình các thành phần của máu được nhập khẩu hoàn toàn từ Mỹ, Nhật,…đảm bảo cho kết quả chính xác.
Đội ngũ y bác sĩ chuyên khoa giỏi, giàu kinh nghiệm sẽ cho bạn phác đồ thăm khám, điều trị hiệu quả.
Mặc dù Phương Nam đạt danh hiệu là phòng khám quốc tế nhưng tất cả chi phí chỉ bằng với bệnh viện công, đồng thời được công khai và niêm yết rõ ràng.
Một số lưu ý khi xét nghiệm máu bạn nên biết
Kiêng ăn
Xét nghiệm máu có cần nhịn ăn không? Thức ăn chứa vitamin, protein và các chất dinh dưỡng khác có thể khiến các chỉ số liên quan trong máu có thể tăng hoặc giảm tạm thời. Vì thế, người thực hiện xét nghiệm máu cần nhịn ăn 8 đến 12 giờ nhằm đảm bảo kết quả xét nghiệm máu được chính xác. Tuy nhiên, còn tùy thuộc vào loại xét nghiệm, dưới đây là các loại xét nghiệm bệnh nhân cần kiêng cử thức ăn là:
Xét nghiệm đường huyết
Xét nghiệm chức năng gan
Xét nghiệm cholesterol và mức béo trung tính
Xét nghiệm kiểm tra mức độ lipoprotein mật độ cao (HDL)
Xét nghiệm kiểm tra mức độ lipoprotein mật độ thấp (LDL)
Xét nghiệm để tính các chỉ số trao đổi chất (BMP).
Xét nghiệm chức năng thận.
Kiêng các loại đồ uống
Cà phê có thể cản trở kết quả xét nghiệm máu, bởi có chứa thành phần caffeine và chất thực vật hòa tan, có thể làm sai lệch kết quả xét nghiệm.
Bệnh nhân cần kiêng rượu 24 giờ trước khi làm xét nghiệm, bởi có ảnh hưởng đến kết quả.
Cấp đầy đủ nước cho cơ thể
Bạn có thể uống nước trước khi xét nghiệm máu (trừ khi bác sĩ có các chỉ định khác). Bởi nước giúp cung cấp nước cho cơ thể và làm cho các tĩnh mạch đầy đặn hơn và lộ rõ hơn. Vì thế, trước 2 ngày sau khi thực hiện kiểm tra bạn nên bổ sung cho cơ thể đầy đủ nước.
Bên cạnh đó, các bác sĩ chuyên khoa khuyên bạn nên thực hiện xét nghiệm máu vào buổi sáng, lúc cơ thể đã tiêu thụ và chuyển hóa toàn bộ lượng thức ăn. Ngoài ra, bệnh nhân cũng cần chuẩn bị tâm lý tốt như một tín hiệu tốt cho những hoạt động bên trong cơ thể.
Cấp đầy đủ nước cho cơ thể rất quan trọng trước khi xét nghiệm máu
Câu trả lời là tùy thuộc vào loại xét nghiệm. Tuy nhiên, xét nghiệm vào buổi sáng sẽ tốt hơn vào buổi chiều. Vì bạn không cần phải nhịn ăn trong ngày và cơ thể cũng khỏe mạnh để tiến hành xét nghiệm.
Tuy nhiên, còn tùy thuộc vào tình trạng và bệnh lý của từng người mà bác sĩ sẽ cho lời khuyên và chỉ định nên lưu ý gì trước khi thực hiện xét nghiệm máu. Để biết cách chuẩn bị tốt trước khi đi xét nghiệm, bạn có thể trao đổi với các bác sĩ ngay bên dưới khung chat.
Ở mỗi loại xét nghiệm máu sẽ có cách đọc khác nhau, chúng ta cùng tìm hiểu nhé hoặc bạn có thể tìm hiểu chi tiết tại: Xem kết quả xét nghiệm máu!
Xét nghiệm công thức máu toàn bộ (CBC).
Chỉ số xét nghiệm công thức máu toàn bộ CBC:
Thành phần
Phạm vi bình thường
Tế bào máu đỏ
Nam giới: 4,32–5,72 triệu tế bào / mcL
Phụ nữ: 3,90–5,03 triệu tế bào / mcL
Tế bào bạch cầu
3.500 đến 10.500 ô / mcL
Tiểu cầu
150.000 đến 450.000 / mcL
Huyết sắc tố
Nam giới: 13,5–17,5 gam / decilít (g / dL)
Phụ nữ: 12,0–15,5 g / dL
Hematocrit
Nam giới: 38,8–50,0 phần trăm
Phụ nữ: 34,9–44,5 phần trăm
Xét nghiệm để tính các chỉ số trao đổi chất (BMP)
Các chỉ số bình thường trao đổi chất BMP:
Từ 18-60 tuổi
Trên 60 tuổi
Loại kiểm tra
BUN (nitơ urê máu)
6-20 mg / dL (miligam trên decilit máu)
8-23 mg / dL
Kiểm tra thận
creatinine
0,9-1,3 mg / dL đối với nam giới; 0,6-1,1 mg / dL cho phụ nữ
0,8-1,3 mg / dL đối với nam giới; 0,6-1,2 mg / dL cho phụ nữ
Kiểm tra thận
Đường glucose
70-99 mg / dL
70-99 mg / dL
Chuyển hóa đường
albumin
3,4-5,4 g / dL (gam trên mỗi decilit máu)
3,4-5,4 g / dL
Protein máu
CO2 (carbon dioxide hoặc bicarbonate)
23-29 mEq / L (đơn vị tương đương mili mỗi lít máu)
23-31 mEq / L (từ 61-90 tuổi)
20-29 mEq / L (trên 90 tuổi)
Bảng điện phân
Ca + (canxi)
8,6-10,2 mg / dL
8,6-10,2 mg / dL
Bảng điện phân
Na + (natri)
136-145 mEq / L
132-146 mEq / L (Trên 90 tuổi)
Bảng điện phân
K + (kali)
3,5-5,1 mEq / L
3,5-5,1 mEq / L
Bảng điện phân
Cl- (clorua)
98-107 mEq / L
98-111 mEq / L (Trên 90 tuổi)
Bảng điện phân
Xét nghiệm trao đổi chất hoàn chỉnh (CMP)
Các chỉ số xét nghiệm trao đổi chất hoàn chỉnh CMP:
Cấp độ cao
Mức độ thấp
ALP
Tắc nghẽn ống mật
Xơ gan
Viêm túi mật
Sỏi mật
Viêm gan
Bệnh Paget
Rối loạn chuyển hóa xương
Phẫu thuật tim
Suy dinh dưỡng
Thiếu mentzinc
ALT
Xơ gan
Viêm gan
Ung thư gan
Tổn thương gan
Bình thường
AST
Xơ gan
Bệnh tim
Viêm gan
Tăng bạch cầu đơn nhân
Viêm tụy
Bình thường
Bilirubin
Phá hủy tế bào hồng cầu bất thường (tan máu)
Phản ứng có hại của thuốc
Tắc nghẽn ống mật
Hội chứng Gilbert
Viêm gan
Bình thường
Xét nghiệm lipid máu
Các chỉ số bình thường của xét nghiệm lipid máu:
Cao
Thấp
HDL
> 60 mg / dL
Nam giới: <40 mg / dL
Phụ nữ: <50 mg / dL
LDL
> 160 mg / dL
<100 mg / dL
Xét nghiệm chức năng của tuyến giáp.
Các chỉ số bình thường của xét nghiệm chức năng tuyến giáp:
T3: 100–200 nanogram trên mỗi decilit máu (ng / dL).
T3RU: phụ thuộc vào mức T3 (sẽ thấp nếu mức T3 cao và ngược lại).
T4: 5,0–12,0 microgam trên decilit (μg / dL).
TSH: 0,4–4,0 mili đơn vị quốc tế trên một lít máu (mIU / L).
Xét nghiệm Enzym.
Các chỉ số bình thường của xét nghiệm Enzym:
CPK-1: Khoảng 200 đơn vị mỗi lít (U / L)
CPK-2: 5–25 đơn vị quốc tế mỗi lít (IU / L)
CPK-3: Khoảng 200 U / L
troponin: <0,02 ng / mL
Xét nghiệm huyết thanh.
Ở nam giới, DHEA có mức độ thấp được coi là bất thường. Và ngược lại ở phụ nữ, DHEA được xem là bình thường.
Xét nghiệm protein phản ứng C.
Kết quả của bạn càng cao thì nguy cơ mắc bệnh tim càng cao:
<1 mg / L: rủi ro thấp
1–2,9 mg / L: rủi ro trung bình
> 3 mg / L: nguy cơ cao
> 10 mg / L: nguy cơ cực kỳ cao và cần tiến hành xét nghiệm thêm để chẩn đoán mức độ viêm cao trong cơ thể bạn.
Hy vọng những thông tin trong bài viết này đã cung cấp cho bạn tất cả các thông tin xét nghiệm máu, nếu còn thắc mắc nào về vấn đề này, bạn có thể liên hệ trực tiếp qua HOTLINE 1900 633698.