Tác giả: Nguyễn Hương Ngày đăng: Tháng mười hai 27, 2024
Mục Lục Bài Viết
Mỗi loại vắc-xin trước khi đưa vào sử dụng đều đã trải qua nhiều nghiên cứu về tính an toàn, hiệu lực, lịch tiêm, đường tiêm và liều lượng theo quy định. Để phòng bệnh hiệu quả, mỗi cá nhân cần được tiêm vắc-xin đúng lịch và đủ liều.
Việc tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch là vô cùng quan trọng để bảo vệ trẻ khỏi các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Mỗi độ tuổi, trẻ sẽ cần tiêm những loại vắc xin khác nhau. Tuy nhiên, lịch tiêm cụ thể có thể thay đổi tùy theo khuyến cáo của Bộ Y tế và tình hình dịch bệnh tại từng địa phương.
Việt Nam hiện nằm trong nhóm các quốc gia có gánh nặng bệnh lao cao trên thế giới, đứng thứ 10 trong số 30 quốc gia có số ca nhiễm lao cao nhất và xếp thứ 11 về gánh nặng bệnh lao kháng thuốc toàn cầu. Mỗi năm, nước ta ghi nhận trên 172.000 ca mắc mới và hơn 10.400 ca tử vong do lao. Riêng tại thành phố Hồ Chí Minh, chỉ trong 6 tháng đầu năm 2022 đã phát hiện hơn 8.400 bệnh nhân lao, tăng 33% so với cùng kỳ năm 2021.
Đối với trẻ em, lao màng não là một thể bệnh đặc biệt nguy hiểm, có thể để lại nhiều di chứng nặng nề suốt đời như mù lòa, liệt, rối loạn thần kinh, não úng thủy và nguy cơ điếc do giảm thính lực. Vắc xin BCG được khuyến cáo tiêm cho trẻ càng sớm càng tốt trong vòng 30 ngày sau sinh, với khả năng bảo vệ lên đến 70% trước các thể lao nguy hiểm, đặc biệt là lao màng não.
Việt Nam cũng nằm trong vùng dịch tễ cao của virus viêm gan B, một bệnh có gánh nặng lớn đối với sức khỏe trẻ em và cộng đồng. Virus viêm gan B có khả năng gây ra xơ gan, ung thư gan và là nguyên nhân của 80% số ca ung thư gan trên thế giới. Theo thống kê của Bộ Y tế năm 2019, có tới 20% thai phụ tại Việt Nam nhiễm virus viêm gan B, 5-10% trẻ bị lây nhiễm từ mẹ và 90% trong số đó tiến triển thành viêm gan mạn tính.
Viêm gan B đặc biệt nguy hiểm do khả năng lây lan nhanh chóng, không có biểu hiện rõ ràng trong giai đoạn đầu và hiện chưa có phương pháp điều trị dứt điểm. Tiêm vắc xin phòng viêm gan B là biện pháp hiệu quả giúp phòng ngừa không chỉ bệnh viêm gan mà còn các biến chứng nguy hiểm như xơ gan và ung thư gan. Đây là một trong những loại vắc xin quan trọng được khuyến cáo tiêm cho cả trẻ em và người lớn.
1.000 ngày đầu đời là giai đoạn quan trọng trong sự phát triển thể chất và trí não của trẻ. Tuy nhiên, nếu trong giai đoạn này trẻ không may mắc các bệnh truyền nhiễm, quá trình trưởng thành sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Đáng chú ý, có 6 nhóm bệnh đặc biệt nguy hiểm ở trẻ với nguy cơ cao dẫn đến biến chứng và tử vong, bao gồm: Bạch hầu, Uốn ván, Ho gà, Bại liệt, Viêm gan B và bệnh do vi khuẩn Hib.
Tại Việt Nam, tình hình dịch bệnh những năm gần đây diễn biến phức tạp với sự tái bùng phát của bệnh bạch hầu tại khu vực Tây Nguyên trong giai đoạn 2019-2020. Số ca mắc ho gà có dấu hiệu tăng trở lại, đặc biệt tập trung ở trẻ dưới 6 tháng tuổi. Đồng thời, trẻ chưa có miễn dịch, nhất là những trẻ dưới 2 tuổi, có nguy cơ cao mắc bệnh do vi khuẩn Hib – nguyên nhân phổ biến gây viêm phổi ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
Thực trạng bệnh truyền nhiễm trong những năm gần đây đã cho thấy tầm quan trọng của việc tiêm vắc xin 6 trong 1, giúp phòng ngừa 6 bệnh nguy hiểm kể trên. Hiện nay, thị trường Việt Nam có 2 loại vắc xin 6 trong 1 đang được lưu hành chủ yếu là Infanrix Hexa (Bỉ) và Hexaxim (Pháp). Các loại vắc xin này được chỉ định tiêm cho trẻ từ 6 tuần tuổi đến 2 tuổi để phòng ngừa 6 bệnh nguy hiểm.
Tiêu chảy cấp do Rotavirus là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi, chủ yếu do mất nước, điện giải và suy dinh dưỗng. Tại Việt Nam, tỷ lệ nhập viện do tiêu chảy Rotavirus cao gấp 3 lần so với tiêu chảy do các nguyên nhân khác, chiếm tới 55% các trường hợp tiêu chảy nhập viện. Đặc biệt, do sự khác biệt về khí hậu, bệnh thường tăng cao vào tháng 9 đến tháng 11 ở miền Bắc, trong khi không theo mùa ở miền Nam.
Uống vắc xin Rotavirus là biện pháp phòng ngừa tiêu chảy hiệu quả, chủ động. Vì vậy, các gia đình nên cho trẻ uống vắc xin phòng Rotavirus càng sớm càng tốt, bắt đầu từ 6 tuần tuổi và hoàn thành trước 6 tháng tuổi đối với vắc xin Rotavin và Rotarix, hoặc trước 8 tháng tuổi đối với vắc xin Rotateq.
Virus viêm não Nhật Bản là nguyên nhân gây viêm não hàng đầu tại Châu Á, bao gồm cả Việt Nam. Bệnh có thể xuất hiện quanh năm nhưng thường tập trung từ tháng 5 đến tháng 8, gặp ở mọi lứa tuổi nhưng phổ biến nhất là trẻ từ 2-8 tuổi. Đáng lo ngại, tỷ lệ di chứng và tử vong của bệnh lên đến 35%, để lại những hậu quả nghiêm trọng như mất khả năng lao động, giảm khả năng giao tiếp, trở thành gánh nặng cho gia đình.
Vắc xin phòng viêm não Nhật Bản được xem là phương pháp phòng bệnh hiệu quả nhất, có khả năng phòng ngừa đến 90% nguy cơ mắc bệnh. Hiện nay, tại Việt Nam đang lưu hành chủ yếu 3 loại vắc xin: Imojev (Thái Lan) được khuyến cáo tiêm cho trẻ từ 9 tháng trở lên và người lớn, Jeev (Ấn Độ) dành cho người từ 12 tháng đến 49 tuổi, và Jevax (Việt Nam) cho trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên và người lớn.
Vi khuẩn phế cầu gây ra nhiều bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng ở mọi lứa tuổi, bao gồm viêm phổi, viêm màng não và nhiễm trùng huyết, viêm tai giữa,… Tại Mỹ, phế cầu khuẩn là nguyên nhân khiến 150.000 người nhập viện mỗi năm, 1 trong 20 người mắc bệnh tử vong (chiếm từ 5-7% trên tổng số).
Tỷ lệ tử vong thậm chí còn cao hơn ở các nhóm đối tượng có nguy cơ cao, bao gồm:
Vắc xin phòng phế cầu khuẩn lưu hành tại Việt Nam gồm 2 loại chính:
Vắc xin phế cầu không chỉ được khuyến cáo cho trẻ em mà còn cho người cao tuổi, người mắc bệnh mãn tính, và những người có hệ miễn dịch suy yếu để bảo vệ sức khỏe hô hấp.
Theo số liệu của WHO, tình hình dịch sởi đang có diễn biến đáng lo ngại trên toàn cầu. Tại Châu Âu, số ca mắc sởi năm 2023 tăng 30 lần so với năm 2022, lên đến hơn 300.000 ca. Khu vực Tây Thái Bình Dương ghi nhận tỷ lệ mắc sởi tăng 255% trong giai đoạn 2022-2023. Tại Việt Nam, trong 3 tháng đầu năm 2024 đã phát hiện gần 50 ca sởi và sốt phát ban nghi sởi ở nhiều địa phương.
Theo WHO, đại dịch COVID-19 đã gây gián đoạn việc cung cấp vắc xin cho trẻ em, dẫn đến giảm tỷ lệ tiêm chủng trên toàn quốc. Việc nhiều trẻ không được tiêm phòng sởi đúng lịch hoặc bị trễ mũi tiêm đã làm tăng nguy cơ bùng phát dịch sởi.
Để giảm những rủi ro cho sức khỏe do sởi, Tổ chức Y tế Thế giới WHO nhấn mạnh, biện pháp hiệu quả nhất để phòng ngừa sởi ở trẻ em và người lớn. Để đạt được miễn dịch cộng đồng, tỷ lệ tiêm chủng sởi phải đạt trên 95% với hai liều vắc xin.
Các nhà khoa học đã phát hiện và phân lập được hơn 200 chủng virus HPV, trong đó có 40 chủng có khả năng lây truyền qua đường sinh dục và 15 chủng được xếp vào nhóm nguy cơ cao có khả năng gây ung thư. HPV không chỉ gây ra các bệnh lý như mụn cóc sinh dục và sùi mào gà mà còn có thể dẫn đến nhiều loại ung thư nguy hiểm ở cả nam và nữ, bao gồm ung thư cổ tử cung, âm đạo, âm hộ, vòm họng, dương vật và hậu môn.
Nghiên cứu tại Bắc Mỹ, tỷ lệ nhiễm HPV ở nhóm tuổi vị thành niên và thanh niên khá cao. Cụ thể, có đến 45,5% bé gái trong độ tuổi 15-16 được phát hiện có HPV trong âm đạo. Đáng chú ý, 20% phụ nữ phát hiện mầm bệnh chỉ sau 4 tháng bắt đầu có quan hệ tình dục, và con số này tăng lên 45% sau 26 tháng.
Vắc xin phòng HPV được khuyến cáo tiêm cho cả nam và nữ từ 9-16 tuổi, với hiệu quả phòng bệnh lên đến 94%. Hiện có hai loại vắc xin chính: Gardasil 9 có thể tiêm cho cả nam và nữ giới cũng như cộng đồng LGBT từ 9-26 tuổi, phòng được 9 chủng HPV với hiệu quả bảo vệ 94%, và Gardasil thông thường phòng được 4 chủng HPV, chỉ định cho nữ giới từ 9-26 tuổi. Với trẻ từ 9-14 tuổi, Gardasil 9 có thể được tiêm theo phác đồ 2 mũi cách nhau 6 tháng, trong khi Gardasil thường được tiêm theo phác đồ 3 mũi trong 6 tháng.
Bệnh quai bị là bệnh xuất hiện quanh năm tại Việt Nam và thường hay gặp vào các tháng mùa thu đông. Đối tượng dễ mắc bệnh nhất là trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo và tiểu học. Mặc dù trẻ lớn, thanh niên và người cao tuổi cũng có thể mắc bệnh nhưng với tỷ lệ thấp hơn, tuy nhiên khi mắc bệnh thì biến chứng thường nặng nề hơn so với trẻ em.
Bệnh quai bị lây truyền qua đường hô hấp, với khả năng lây nhiễm cao nhất trong khoảng thời gian 2 ngày trước khi xuất hiện triệu chứng hoặc 6 ngày sau khi các triệu chứng biến mất. Virus gây bệnh có thể lây từ người bệnh sang người lành thông qua nước bọt hoặc dịch tiết mũi họng khi người bệnh thực hiện các hoạt động như hắt hơi, ho, nói chuyện hay khạc nhổ.
Bệnh quai bị có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng, trong đó đáng lo ngại nhất là viêm tinh hoàn ở nam giới hoặc viêm buồng trứng ở nữ giới, có thể dẫn đến vô sinh và ảnh hưởng đến khả năng sinh sản trong tương lai. Ngoài ra, bệnh còn có thể gây ra các biến chứng khác như nhồi máu phổi, viêm tụy, tổn thương thần kinh, viêm cơ tim, rối loạn chức năng gan và xuất huyết do giảm tiểu cầu.
Tiêm vắc xin là biện pháp phòng ngừa hiệu quả, giúp kích thích hệ miễn dịch của cơ thể sản sinh kháng thể chống lại virus gây bệnh quai bị. Vắc xin phối hợp sởi-quai bị-rubella được khuyến cáo sử dụng cho cả trẻ em từ 9 tháng tuổi và người lớn để đảm bảo khả năng phòng bệnh tốt nhất.
Bệnh rubella gây ra hậu quả nghiêm trọng trên toàn cầu với khoảng 700.000 trẻ tử vong mỗi năm do hội chứng rubella bẩm sinh. Mặc dù bệnh có thể gây biến chứng ở mọi đối tượng, nhưng đặc biệt nguy hiểm đối với phụ nữ mang thai, nhất là trong 3 tháng đầu thai kỳ. Khi người mẹ mắc bệnh có thể truyền virus cho thai nhi, dẫn đến tử vong thai nhi hoặc gây ra hội chứng rubella bẩm sinh với các biến chứng nghiêm trọng như điếc, đục thủy tinh thể và chậm phát triển trí tuệ.
Nhờ việc triển khai tiêm vắc xin kết hợp sởi-quai bị-rubella một cách rộng rãi, nhiều quốc gia đã gần như loại trừ được bệnh rubella. Để ngăn ngừa nguy cơ lây lan bệnh cho các nhóm tuổi lớn hơn, điều quan trọng là phải đảm bảo tỷ lệ tiêm chủng ở trẻ em đạt trên 80%.
Thủy đậu là bệnh thường gặp ở trẻ em và thường có biểu hiện nặng hơn ở người lớn. Mặc dù đa số các ca bệnh có thể tự khỏi sau 14 ngày, nhưng nếu không được chăm sóc và điều trị đúng cách, bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, đặc biệt là ở các nhóm đối tượng có nguy cơ cao như trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai, người cao tuổi và người có bệnh nền.
Ở trẻ em, thủy đậu có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng như viêm phổi, viêm thận, viêm thanh quản, viêm tai và thậm chí có thể gây tử vong. Đáng chú ý, biến chứng viêm não do thủy đậu có tỷ lệ tử vong từ 9-20%, và nếu trẻ sống sót, có thể phải đối mặt với các di chứng nặng nề như bại não hoặc liệt giường suốt đời.
Để phòng ngừa bệnh thủy đậu hiệu quả, việc tiêm vắc xin là biện pháp quan trọng cho cả trẻ em và người lớn. Vắc xin thủy đậu được khuyến cáo tiêm cho trẻ từ 9 tháng tuổi trở lên, với lịch tiêm 2 mũi. Đặc biệt, phụ nữ mang thai nên chủ động tiêm phòng để bảo vệ sức khỏe cho cả mẹ và thai nhi.
Để đảm bảo trẻ được tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch, phụ huynh cần ghi nhớ hoặc lưu giữ lịch tiêm chủng mở rộng và dịch vụ dưới đây, được phân chia theo từng tháng tuổi của trẻ.
Phòng bệnh | Tháng tuổi | Năm tuổi | |||||||||||||||||||||||
0 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 12 | 15 | 18 | 2 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 12 | 14 | 15 | ||
Lao | 1 | Nếu không được tiêm trong 1 tháng đầu tiên | |||||||||||||||||||||||
Viêm gan B ** | 24h | 2 | 3 | Tiêm 3 – 4 mũi nếu chưa tiêm chủng hoặc xét nghiệm HBsAg âm tính, Anti HBs âm tính | |||||||||||||||||||||
24h | 2 | 3 | 4 | ||||||||||||||||||||||
Bạch hầu – Ho Gà – Uốn ván | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 1 mũi (Nhắc mỗi 10 năm) hoặc 3 mũi (Nếu chưa từng tiêm trước đây) | |||||||||||||||||||
2* | 3* | ||||||||||||||||||||||||
Bại liệt | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | ||||||||||||||||||||
2* | 3* | ||||||||||||||||||||||||
Viêm họng, viêm phổi, viêm màng não do Hib | 1 | 2 | 3 | 4 | 1 mũi
(Nếu chưa tiêm chủng) |
||||||||||||||||||||
2* | 3* | ||||||||||||||||||||||||
Tiêu chảy do virus Rota (Uống) | 1 | 2 | 3* | ||||||||||||||||||||||
Viêm màng não, viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết, viêm tai giữa do phế cầu | 1 | 2 | 3 | 4 | |||||||||||||||||||||
2* | 3* | ||||||||||||||||||||||||
(Nếu tiêm chủng muộn) | 1 | 2 | 3 | ||||||||||||||||||||||
2 mũi (Nếu chưa tiêm chủng) | 1 hoặc 2 mũi (Nếu chưa tiêm và tùy loại vắc xin) | 1 mũi (Nếu chưa tiêm chủng) | |||||||||||||||||||||||
Viêm màng não mô cầu BC | 1 | 2 | 2 mũi (nếu chưa tiêm chủng) | ||||||||||||||||||||||
Viêm màng não mô cầu A, C, Y và W135 | 2 mũi | 1 mũi | |||||||||||||||||||||||
Viêm màng não mô cầu B | 1 | 2 | Tiêm nhắc lại (cách mũi 2 ít nhất 6 tháng) | ||||||||||||||||||||||
1 | 2 | Tiêm nhắc lại (Cách mũi 2 ít nhất 2 tháng) | |||||||||||||||||||||||
1 | 2 |
Mũi nhắc lại cần được tiêm ít nhất 12 tháng sau mũi thứ hai. |
|||||||||||||||||||||||
1+2 | |||||||||||||||||||||||||
Cúm | 1 | 2 | Tiêm nhắc 1 mũi mỗi năm | ||||||||||||||||||||||
Viêm não Nhật Bản (Vắc xin bất hoạt tế bào Vero) | 1+2 | Tiêm nhắc 2-3 mũi tùy độ tuổi | |||||||||||||||||||||||
Viêm não Nhật Bản (Vắc xin bất hoạt não chuột) | 1+2 | 3 | Tiêm đủ 3 mũi (Nếu chưa tiêm chủng), tiêm nhắc lại mỗi 3 năm. | ||||||||||||||||||||||
Viêm não Nhật Bản (Vắc xin sống) | 1 | Tiêm nhắc 1 mũi cách mũi 1 tối thiểu 12 tháng | |||||||||||||||||||||||
Sởi – Quai bị – Rubella | 1 | 2 | 2 mũi cách nhau 1 tháng (Nếu chưa tiêm chủng). Phụ nữ nên tiêm trước khi mang thai ít nhất 3 tháng | ||||||||||||||||||||||
Thủy đậu (Trái rạ) | 1 | 2 | Nếu chưa từng tiêm chủng, cần tiêm 2 mũi, cách nhau 1-3 tháng tùy thuộc vào độ tuổi. Phụ nữ cần tiêm ít nhất 3 tháng trước khi mang thai. | ||||||||||||||||||||||
Viêm gan A | 1 | 2 | Tiêm 2 mũi nếu chưa tiêm chủng | ||||||||||||||||||||||
Viêm gan A+B | 1 | 2 | Tiêm 2 mũi nếu chưa tiêm chủng | ||||||||||||||||||||||
Uốn ván | Tiêm 3 mũi, tiêm nhắc mỗi 5-10 năm | ||||||||||||||||||||||||
Vắc xin ngừa các bệnh do HPV Virus | Gardasil | 3 mũi | |||||||||||||||||||||||
Gardasil 9 | 2-3 mũi | 3 mũi | |||||||||||||||||||||||
Thương hàn | 1 mũi, tiêm nhắc mỗi 3 năm | ||||||||||||||||||||||||
Tả |
Uống 2 liều, cách nhau 2 tuần. |
||||||||||||||||||||||||
Dại |
Lịch tiêm phòng bao gồm 3 mũi cơ bản và các mũi nhắc lại cho người có nguy cơ cao. Trong trường hợp bị phơi nhiễm, cần tiêm 5 mũi nếu chưa từng tiêm phòng và 2 mũi nếu đã tiêm phòng trước đó. |
Việc hiểu biết và thực hiện đúng các khuyến cáo không chỉ giúp trẻ tránh được các phản ứng phụ không mong muốn mà còn đảm bảo vắc-xin phát huy tối đa tác dụng bảo vệ.
Dưới đây là những điều cần chú ý trước, trong và sau khi đưa trẻ đi tiêm chủng.
Một vài lưu ý trước khi tiêm chủng các loại vắc xin cần thiết cho trẻ:
Một số lưu ý sau khi tiêm chủng vắc xin cho trẻ:
Khuyến cáo y khoa: Các bài viết của Phòng khám Đa khoa Phương Nam chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.
Nguồn tham khảo: