Vắc xin bạch hầu: Nguồn gốc, phân loại, đối tượng, lợi ích và tác dụng phụ

Trang chủ > Chuyên khoa > Khoa khác > Y học dự phòng > Vắc xin bạch hầu: Nguồn gốc, phân loại, đối tượng, lợi ích và tác dụng phụ

Tác giả: Nguyễn Hương Ngày đăng: Tháng mười hai 27, 2024

Bệnh bạch hầu có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như viêm cơ tim, viêm phổi, suy phổi, viêm thần kinh ngoại biên, tê liệt và thậm chí tử vong. Theo thống kê, cứ 5 trẻ mắc bệnh thì có 1 trẻ tử vong. Tiêm các vắc xin bạch hầu chính là biện pháp phòng ngừa an toàn, tiết kiệm với hiệu quả bảo vệ lên đến 99%.

Vắc xin bạch hầu là gì?

BS Lê Thị Trúc Phương – Chuyên viên Y khoa, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC: “Bệnh bạch hầu lây qua đường hô hấp, sinh ngoại độc tố gây nhiễm độc toàn thân, nguy cơ tử vong cao do tắc đường thở và viêm cơ tim. Năm 2020, số ca nhiễm là 200, tăng gấp 4 lần so với năm trước, chủ yếu ở thanh thiếu niên và người lớn, trong đó có 4 ca tử vong. Gần đây, bạch hầu quay trở lại, bùng phát nhiều ca mắc và tử vong tại các tỉnh miền Bắc. Do đó, việc phòng ngừa bệnh bạch hầu là vô cùng quan trọng; biện pháp đơn giản – hiệu quả – tiết kiệm nhất là chủng ngừa vắc xin phòng bệnh bạch hầu cho trẻ em từ 2 tháng tuổi và tiêm nhắc củng cố kháng thể cho người lớn mỗi 10 năm 1 lần.”

Vắc xin bạch hầu là vắc xin có khả năng chóng lại nhiễm trùng bạch hầu – Một bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae gây ra. Vi khuẩn này tấn công hệ hô hấp, tạo ra giả mạc màu trắng xám bám vào niêm mạc vùng hầu họng và thanh quản, dẫn đến tắc nghẽn đường hô hấp nghiêm trọng. Bệnh có khả năng lây lan nhanh thông qua tiếp xúc với dịch tiết từ niêm mạc của người bệnh hoặc người lành mang trùng. Trong trường hợp nặng, bệnh bạch hầu có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như suy hô hấp, suy tim, viêm phổi, viêm thần kinh ngoại biên, tê liệt, và thậm chí có thể dẫn đến tử vong.

Vắc xin bạch hầu là một loại thuốc chủng ngừa giúp cơ thể tạo ra kháng thể chống lại vi khuẩn gây bệnh bạch hầu.
Vắc xin bạch hầu là một loại thuốc chủng ngừa giúp cơ thể tạo ra kháng thể chống lại vi khuẩn gây bệnh bạch hầu.

Quy trình sản xuất vắc xin bạch hầu bao gồm việc điều chế độc tố vi khuẩn bạch hầu trong môi trường nuôi cấy, sau đó xử lý chuyển đổi thành độc tố bất hoạt bằng hóa chất formaldehyde. Hiện nay, Việt Nam không có vắc xin bạch hầu đơn lẻ mà thường kết hợp với các vắc xin phòng ngừa các bệnh khác như ho gà, uốn ván, viêm gan B, bại liệt, sởi, Hib, v.v… trong một mũi tiêm.

Vắc-xin bạch hầu được phát triển vào năm 1923, nằm trong Danh sách các loại thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới. Tại Việt Nam, vắc xin này được đưa vào Chương trình Tiêm chủng mở rộng từ năm 1985.

Vào những năm 1890, bác sĩ người Đức Emil Von Behring đã có bước đột phá quan trọng khi phát triển phương pháp trị liệu chống độc bạch hầu. Phương pháp này không tiêu diệt vi khuẩn bạch hầu trực tiếp mà tập trung vào việc vô hiệu hóa độc tố do vi khuẩn sinh ra trong cơ thể. Ông đã phát hiện ra máu động vật chứa chất kháng độc tố, và từ đó phát triển phương pháp thu thập mẫu máu, loại bỏ các tác nhân đông máu để tiêm vào bệnh nhân nhiễm bạch hầu.

Với thành tựu đột phá này, Von Behring đã vinh dự được trao giải Nobel Y học đầu tiên nhờ công trình khám phá và phát triển liệu pháp huyết thanh điều trị bệnh bạch hầu. Đến mùa xuân năm 1913, ông tiếp tục ghi dấu ấn trong lịch sử y học khi phát triển thành công vắc xin chống bạch hầu – được coi là một trong 7 kỳ quan của thế giới hiện đại.

Kể từ năm 1920, vắc xin chống bạch hầu đã được phân phối rộng rãi trên toàn thế giới. Ngày nay, vắc xin này được khuyến nghị tiêm phòng cho tất cả trẻ sơ sinh và người lớn chưa được tiêm chủng. Quy trình sản xuất vắc xin bạch hầu hiện đại dựa trên việc xử lý độc tố bạch hầu bằng nhiệt độ và hóa chất, nhằm phá hủy khả năng gây bệnh nhưng vẫn duy trì khả năng kích thích cơ thể sản xuất kháng thể khi tiếp xúc.

Vacxin bạch hầu hoạt động trong cơ thể như thế nào?

Vắc xin ngừa bạch hầu được sản xuất bằng cách xử lý độc tố bạch hầu thông qua nhiệt và hóa chất formaldehyde để vô hiệu hóa khả năng gây bệnh của vi khuẩn. Khi vắc xin được đưa vào cơ thể, nó sẽ đóng vai trò kích thích cơ thể sản sinh ra các kháng thể đặc hiệu chống lại vi khuẩn gây bệnh bạch hầu.

Vắc xin bạch hầu hoạt động theo cơ chế kích thích hệ miễn dịch của cơ thể sản sinh ra kháng thể để chống lại vi khuẩn gây bệnh bạch hầu.
Vắc xin bạch hầu hoạt động theo cơ chế kích thích hệ miễn dịch của cơ thể sản sinh ra kháng thể để chống lại vi khuẩn gây bệnh bạch hầu.

Cơ chế hoạt động của vắc xin dựa trên việc cho cơ thể tiếp xúc với phiên bản không gây nhiễm trùng của vi khuẩn bạch hầu, giúp hệ miễn dịch ghi nhớ và nhận biết được loại vi khuẩn này. Nhờ đó, khi cơ thể tiếp xúc lại với vi khuẩn bạch hầu trong tương lai, hệ miễn dịch sẽ ngay lập tức phản ứng và ngăn chặn sự nhiễm trùng một cách hiệu quả.

Bệnh bạch hầu là bệnh nhiễm trùng cấp tính ở cổ họng và đường hô hấp trên (mũi, xoang cạnh mũi, đường mũi và hầu họng) có khả năng lây lan nhanh chóng và diễn biến phức tạp trong cộng đồng. Tiêm vắc xin là biện pháp phòng ngừa hiệu quả nhất, giúp ngăn chặn sự bùng phát dịch bệnh và giảm thiểu các biến chứng nghiêm trọng.

Vào cuối thế kỷ 19, bệnh bạch hầu hoành hành trên toàn cầu, đặc biệt ở các nước ôn đới. Năm 1920, vắc xin bạch hầu ra đời đã giúp hơn 200.000 trường hợp nhiễm vi khuẩn bạch hầu tại Mỹ mỗi năm đã giảm mạnh tới 99,9%.

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến nghị nên tiêm ngừa vắc xin bạch hầu đúng lịch và đúng liều cho trẻ ngay từ những năm tháng đầu đời. Tại Việt Nam, vắc xin phòng bệnh bạch hầu được đưa vào Chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ từ 2 tháng tuổi. Tuy nhiên, vắc xin bạch hầu không có hiệu quả vĩnh viễn nên cần tiêm nhắc đầy đủ theo phác đồ tiêm chủng được chỉ định.

Để đảm bảo chất lượng và hiệu quả, vắc xin bạch hầu phải được bảo quản nghiêm ngặt ở nhiệt độ từ 2°C đến 8°C và tuyệt đối không được để đông lạnh hay tiếp xúc với nhiệt độ đông băng.

Nếu vắc xin bị phơi nhiễm với điều kiện nhiệt độ không đạt tiêu chuẩn, cần ngay lập tức tách riêng những vắc xin này khỏi kho bảo quản, dán nhãn “không sử dụng” và thực hiện các bước xử lý theo đúng quy định của Bộ Y tế.

Các loại vắc xin bạch hầu phổ biến hiện nay

Vắc xin bạch hầu thường được bào chế dưới dạng phối hợp, chứa nhiều kháng nguyên trong một mũi tiêm giúp giảm số lần tiêm và sự khó chịu cho trẻ em, đồng thời vẫn đảm bảo hiệu quả phòng ngừa nhiều bệnh truyền nhiễm. Hiện nay, có 10 loại vắc xin phòng bệnh bạch hầu được Bộ Y tế Việt Nam cấp phép lưu hành, cụ thể:

Vaccine bạch hầu tiêm chủng dịch vụ

Tiêm chủng dịch vụ cung cấp vắc xin bạch hầu cho cả trẻ em và người lớn. Tất cả các loại vắc xin tiêm chủng dịch vụ đều được cơ quan chuyên môn kiểm định và cấp phép lưu hành của Bộ Y tế.

Vắc xin 6in1 Infanrix Hexa (Bỉ)

Vắc xin 6 trong 1 Infanrix Hexa là sản phẩm của tập đoàn GSK (Bỉ), có khả năng phòng ngừa 6 bệnh trong một mũi tiêm duy nhất. Các bệnh được phòng ngừa bao gồm bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, viêm gan B và các bệnh do H.Influenzae týp B như viêm phổi và viêm màng não mủ. Vắc xin 6in1 Infanrix Hexa được chỉ định đường tiêm bắp sâu (không trong da hay tiêm tĩnh mạch) cho trẻ từ 2 tháng tuổi (có thể tiêm sớm từ 6 tuần tuổi) đến 2 tuổi.

Vắc xin Infanrix Hexa (Bỉ) là loại vắc xin 6 trong 1 được chỉ định tiêm cho trẻ từ 2 tháng đến 2 tuổi
Vắc xin Infanrix Hexa (Bỉ) là loại vắc xin 6 trong 1 được chỉ định tiêm cho trẻ từ 2 tháng đến 2 tuổi

Vắc xin 6in1 Hexaxim

Vắc xin 6 trong 1 Hexaxim là vắc xin kết hợp được chỉ định tiêm cho trẻ từ 6 tuần tuổi đến 2 tuổi phòng 6 bệnh trong một mũi tiêm gồm: ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt, viêm gan B và các bệnh viêm phổi, viêm màng não mủ do H.Influenzae týp B (Hib). Vắc xin Hexaxim đã được nghiên cứu và phát triển bởi tập đoàn dược phẩm và chế phẩm sinh học hàng đầu thế giới, Sanofi Pasteur, có trụ sở tại Pháp.

Vắc xin Hexaxim được chỉ định tiêm cho trẻ từ 6 tuần tuổi đến 2 tuổi
Vắc xin Hexaxim được chỉ định tiêm cho trẻ từ 6 tuần tuổi đến 2 tuổi

Vắc xin 5in1 Pentaxim

Vắc xin 5 trong 1 Pentaxim là vắc xin cộng hợp hợp giúp phòng ngừa 5 loại bệnh trong 1 mũi tiêm duy nhất, bao gồm: Bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt và các bệnh viêm phổi, viêm màng não mủ do H.Influenzae type B (Hib). Vắc xin Pentaxim đã được nghiên cứu và phát triển bởi tập đoàn Sanofi Pasteur, một công ty dược phẩm và chế phẩm sinh học hàng đầu thế giới có trụ sở tại Pháp.Vắc xin được chỉ định tiêm bắp (mặt trước – bên đùi) cho trẻ từ 2 tháng tuổi đến 2 tuổi.

Vắc xin 5 trong 1 Pentaxim là một giải pháp hiệu quả khi kết hợp phòng ngừa 5 loại bệnh trong một mũi tiêm, bao gồm: Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt, và các bệnh viêm phổi, viêm màng não mủ do H.
Vắc xin 5 trong 1 Pentaxim phòng ngừa 5 loại bệnh trong một mũi tiêm, bao gồm: Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt, và các bệnh viêm phổi, viêm màng não mủ do H.

Vắc xin 4in1 Tetraxim

Vắc xin 4in1 Tetraxim là vắc xin cộng hợp nằm trong danh sách tiêm chủng dịch vụ có khả năng phòng ngừa 4 loại bệnh, bao gồm: Bạch hầu, uốn ván, ho gà, bại liệt cho trẻ từ 2 tháng tuổi trở lên đến 13 tuổi tùy theo mỗi quốc gia. Vắc xin Tetraxim được nghiên cứu và phát triển bởi Sanofi Pasteur, một tập đoàn hàng đầu tại Pháp về sản xuất dược phẩm và chế phẩm sinh học.

Vắc xin 4 trong 1 Tetraxim (Pháp) được chỉ định để phòng ngừa các bệnh ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt cho trẻ từ 2 tháng tuổi trở lên đến 13 tuổi
Vắc xin 4 trong 1 Tetraxim (Pháp) 

Vắc xin 3in1 Adacel

Vắc xin 3in1 Adacel là vắc xin nhắc lại nhằm tạo miễn dịch chủ động phòng các bệnh Bạch hầu – Uốn ván – Ho gà. Vắc xin Adacel được nghiên cứu và phát triển bởi Tập đoàn Sanofi Pasteur (Pháp) và được sản xuất tại Canada. Loại vắc xin này được chỉ định tiêm bắp cho trẻ em từ 4 tuổi trở lên và người trưởng thành đến 64 tuổi.

Adacel có thể được sử dụng cho phụ nữ mang thai trong ba tháng giữa hoặc ba tháng cuối thai kỳ để cung cấp sự bảo vệ chủ động cho trẻ phòng bệnh ho gà.
Adacel có thể sử dụng cho phụ nữ mang thai trong ba tháng giữa hoặc ba tháng cuối thai kỳ để cung cấp sự bảo vệ chủ động cho trẻ phòng bệnh ho gà.

Vắc xin 3in1 Boostrix

Vắc xin 3 trong 1 Boostrix là vắc xin cộng hợp có khả năng kích thích cơ thể tạo miễn dịch chống lại 3 loại bệnh ho gà, bạch hầu và uốn ván. Vắc xin Boostrix được nghiên cứu và phát triển bởi công ty dược phẩm và sản xuất chế phẩm sinh học hàng Glaxosmithkline (GSK) có trụ sở tại Bỉ.

Vắc xin Boostrix phòng ho gà – bạch hầu – uốn ván được chỉ định cho trẻ từ 4 tuổi trở lên và người lớn.
Vắc xin Boostrix phòng ho gà – bạch hầu – uốn ván được chỉ định cho trẻ từ 4 tuổi trở lên và người lớn.

Uốn ván, bạch hầu hấp phụ (Td)

Vắc xin uốn ván – bạch hầu hấp phụ Td  (Tetanus-Diphtheria) được sản xuất bởi Viện vắc xin và sinh phẩm y tế Nha Trang IVAC (Việt Nam). Vắc xin này được khuyến nghị tiêm ngừa cho trẻ em từ 7 tuổi trở lên và người lớn, nhằm tạo miễn dịch phòng ngừa hai bệnh: uốn ván và bạch hầu. Vắc xin uốn ván – bạch hầu hấp phụ Td được chỉ định tiêm bắp sâu cho trẻ từ 7 tuổi trở lên và không chống chỉ định cho phụ nữ có thai hay đang cho con bú.

Vắc xin uốn ván – bạch hầu hấp phụ (Td) được chỉ định tiêm bắp sâu.
Vắc xin uốn ván – bạch hầu hấp phụ (Td) được chỉ định tiêm bắp sâu.

Vacxin ngừa bạch hầu chương trình tiêm chủng mở rộng

Chương trình Tiêm chủng Mở rộng (TCMR) của Việt Nam được triển khai từ năm 1981, do Bộ Y tế triển khai với sự hỗ trợ của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF). Chương trình hiện nay bao gồm 11 loại vắc xin phòng ngừa các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở trẻ em. Đặc biệt, có 3 loại vắc xin trong TCMR giúp bảo vệ trẻ khỏi bệnh bạch hầu, cụ thể như sau: 

Vắc xin 5in1 ComBe Five (Ấn Độ)

Vắc xin 5 trong 1 ComBe Five là vắc xin phối hợp nhằm phòng ngừa 5 loại bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở trẻ em bao gồm: bạch hầu, uốn ván, ho gà, viêm gan B và viêm phổi/viêm màng não mủ do vi khuẩn H.influenzae týp B (Hib). Vắc xin này do Ấn Độ sản xuất và được sử dụng tại quốc gia này từ năm 2010. Lịch tiêm vắc xin ComBe Five gồm 3 mũi cơ bản cho trẻ từ 2, 3 và 4 tháng tuổi, mỗi mũi cách nhau ít nhất 1 tháng, và một mũi nhắc lại thứ 4 khi trẻ đủ 18 tháng tuổi.

Vắc xin 5in1 SII (Ấn Độ)

Vắc xin 5 trong 1 SII (còn được gọi vắc xin DPT-VGB-Hib), là vắc xin phối hợp có khả năng phòng ngừa được 6 bệnh bao gồm: bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm gan B, viêm phổi do Hib (haemophilus influenzae loại B) và viêm màng não mủ do Hib. Vắc xin SII là sản phẩm của công ty dược Serum Institute of India đã được cấp phép sản xuất vắc xin SII tại Ấn Độ từ năm 2009.

Vắc xin SII đã được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) chứng nhận đạt chuẩn chất lượng vào năm 2010 và được sử dụng rộng rãi tại gần 80 quốc gia trên toàn thế giới nhờ hiệu quả và độ an toàn đã được chứng minh.

Tại Việt Nam, vắc xin SII được cấp giấy phép lưu hành từ Bộ Y tế vào tháng 9 năm 2018, sau khi trải qua các thử nghiệm lâm sàng chứng minh tính an toàn và hiệu quả.

Vắc xin 3in1 DPT (Việt Nam)

Vắc xin 3 trong 1 DPT trong chương trình Tiêm chủng Mở rộng là vắc xin có thể phòng ngừa 3 bệnh truyền nhiễm, bao gồm: Bạch hầu – Ho gà – Uốn ván hấp phụ.

Đối tượng tiêm chủng bạch hầu

Ai nên tiêm vacxin phòng bạch hầu?

Do khả năng lây lan nhanh và nguy hiểm của vi khuẩn bạch hầu, việc tiêm phòng vắc xin được khuyến cáo cho mọi người, không chỉ riêng trẻ em.

Bất kể người lớn hay trẻ nhỏ đều cần tiêm phòng bệnh bạch hầu.
Bất kể người lớn hay trẻ nhỏ đều cần tiêm phòng bệnh bạch hầu.

Các đối tượng cần ưu tiên tiêm vắc xin phòng bạch hầu bao gồm: 

  • Trẻ sơ sinh từ 2,3, 4 tháng tuổi, 15 – 18 tháng tuổi;
  • Trẻ tiền học đường từ 4-6 tuổi (tiêm nhắc);
  • Trẻ vị thành viên từ 9 – 15 tuổi (tiêm nhắc);
  • Phụ nữ mang thai (tiêm phòng cho phụ nữ mang thai trong 3 tháng giữa hoặc cuối thai kỳ giúp truyền kháng thể bảo vệ thai nhi trước khi đủ tuổi tiêm chủng).
  • Người chưa từng tiêm vắc xin bạch hầu, uốn ván, ho gà trước đây;
  • Người lớn/người cao tuổi (nhắc lại 10 năm/lần)

Các trường hợp chống chỉ định tiêm vaccine bạch hầu

Việc tiêm vắc xin bạch hầu rất an toàn và được khuyến khích. Tuy nhiên, một số trường hợp chống chỉ định hoặc hoãn việc tiêm vắc xin phòng loại vắc xin này, bao gồm:

  • Những người từng bị phản ứng dị ứng nghiêm trọng sau khi tiêm vắc xin.
  • Dị ứng nặng với bất kỳ thành phần nào của vắc xin.
  • Bệnh nhân viêm não hoặc các bệnh lý về não.
  • Trẻ em mắc bệnh tim mạch bẩm sinh.
  • Trẻ đang hoặc vừa điều trị bằng corticoid liều cao, xạ trị hoặc hóa trị liệu (trong vòng 14 ngày).

Các trường hợp cần hoãn tiêm hoặc tham vấn bác sĩ trước khi tiêm:

  • Trẻ bị co giật hoặc rối loạn thần kinh khác.
  • Trẻ bị nhiễm trùng cấp tính hoặc sốt cao chưa rõ nguyên nhân.
  • Trẻ dưới 2kg cần được sàng lọc và tiêm chủng tại bệnh viện; trẻ từ 2kg trở lên có thể được sàng lọc và tiêm chủng ngoài bệnh viện. 

Lịch tiêm phòng vacxin bạch hầu

Đối với trẻ em, lịch tiêm chủng vắc xin phòng bạch hầu gồm các mũi cơ bản vào tháng thứ 2, 3, 4, mũi nhắc lại lúc 15-18 tháng tuổi, 4-6 tuổi và một mũi bổ sung trong độ tuổi 9-15 để tăng cường kháng thể đã suy giảm.

Phụ nữ mang thai cần được tiêm vắc xin phòng bạch hầu – uốn ván – ho gà trong giai đoạn tam cá nguyệt thứ 2 hoặc thứ 3 của thai kỳ (từ 3 tháng giữa của mỗi thai kỳ).

Người trưởng thành và người cao tuổi nên tiêm đủ 3 mũi vắc xin có thành phần bạch hầu – ho gà – uốn ván nếu chưa từng tiêm chủng, hoặc tiêm nhắc định kỳ 10 năm một lần để duy trì miễn dịch.

Tác dụng phụ sau tiêm vacxin bạch hầu có thể gặp

Việc tiêm vắc xin bạch hầu thường rất an toàn và hiệu quả trong việc phòng ngừa bệnh. Tuy nhiên, giống như bất kỳ loại vắc xin nào, tiêm vắc xin bạch hầu cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ, nhưng thường rất nhẹ nhàng và biến mất sau vài ngày.

  • Đau, sưng đỏ tại vị trí tiêm;
  • Đau đầu, đau nhức cơ thể;
  • Mệt mỏi, chóng mặt;
  • Sốt nhẹ và ớn lạnh;
  • Không cảm thấy đói;
  • Đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy;
  • Khó thở, nhịp tim nhanh;
  • Phát ban;
  • Quấy khóc, chán ăn (ở trẻ em).

Mặc dù rất hiếm gặp, nhưng một số phản ứng phụ nghiêm trọng có thể xảy ra ở trẻ em sau khi tiêm vắc xin bạch hầu, bao gồm:

  • Xuất hiện các cơn co giật, động kinh;
  • Khóc kéo dài liên tục trong 3 giờ đồng hồ hoặc lâu hơn;
  • Sốt cao hơn 105°F tức 40,5°C.

Lưu ý trước và sau khi tiêm vắc xin bạch hầu

Để đảm bảo quá trình tiêm chủng diễn ra an toàn và hiệu quả, bạn nên lưu ý một số điều sau:

Trước khi tiêm

Trước khi tiêm chủng, người được tiêm (trẻ em và người lớn) cần lưu ý:

  • Mang theo sổ tiêm chủng (nếu có);
  • Mặc trang phục rộng rãi, thoải mái;
  • Cần thực hiện khám sàng lọc trước khi tiêm.

Đối với trẻ nhỏ

  • Trẻ sơ sinh cần đạt cân nặng 2kg
  • Sức khỏe tốt, ăn, uống, ngủ bình thường.
  •  Thông báo cho bác sĩ nếu trẻ có bệnh lý bẩm sinh, đang dùng thuốc hoặc phương pháp điều trị khác, có tiền sử dị ứng với vắc xin hoặc phản ứng nặng sau tiêm, hoặc dị ứng với thuốc/thực phẩm.

Đối với người lớn

  • Thông báo cho bác sĩ về tình trạng sức khỏe hiện tại của trẻ, bao gồm các bệnh đã mắc, thuốc/phương pháp điều trị đang dùng, vắc xin đã tiêm và phản ứng sau tiêm.

Sau khi tiêm

Để đảm bảo an toàn sau khi tiêm chủng, hãy lưu ý những điều sau:

  • Ở lại điểm tiêm tối thiểu 30 phút để được theo dõi phản ứng sau tiêm.
  • Theo dõi sức khỏe tại nhà trong vòng 24 giờ đầu sau khi tiêm.
  • Các phản ứng phụ nhẹ như sốt, phát ban, đau tại chỗ tiêm là bình thường và sẽ tự khỏi, không tự ý điều trị theo cách dân gian.
  • Nếu sốt, có thể uống thuốc hạ sốt theo chỉ định hoặc chườm mát vào nách, bẹn và mặc đồ thoáng mát.
  • Đảm bảo dinh dưỡng đầy đủ và tập thể dục nhẹ nhàng.
  • Đến ngay cơ sở y tế gần nhất nếu có triệu chứng nặng như sốt cao trên 39°C, co giật, khóc thét, li bì, khó thở hoặc các dấu hiệu bất thường kéo dài trên 24 giờ.

Tiêm vắc xin bạch hầu là một cách phòng bệnh chủ động và hiệu quả để bảo vệ bản thân và cộng đồng khỏi bệnh bạch hầu nguy hiểm. Cha mẹ nên tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em theo đúng lịch và tham khảo ý kiến chuyên gia để giải đáp mọi thắc mắc. Đồng thời, cộng đồng cần chung tay tạo ra môi trường thông tin chính xác để mọi người có cái nhìn đúng đắn về vắc xin.

Khuyến cáo y khoa: Các bài viết của Phòng khám Đa khoa Phương Nam chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.

Nguồn tham khảo: 

  1. Institution, S. (n.d.). Diphtheria Treatments and Prevention. Smithsonian Institution. https://www.si.edu/spotlight/antibody-initiative/diphtheria
  2. Emil von Behring. (n.d.). NobelPrize.org. https://www.nobelprize.org/prizes/medicine/1901/behring/facts/
  3. Office. (2021, April 27). Diphtheria. HHS.gov. https://www.hhs.gov/immunization/diseases/diphtheria/index.html
Đánh giá bài viết
Bài viết này có hữu ích với bạn không?

Đăng ký tư vấn ngay

Đăng ký ngay để được tư vấn miễn phí về sức khỏe của bạn!

Bạn chưa điền số điện thoại

DMCA.com Protection Status
*Lưu ý: kết quả điều trị còn phụ thuộc vào cơ địa từng người
Gọi ngay Đặt hẹn
CHAT NGAY
Địa Chỉ Bác sĩ