Xét Nghiệm Hồng Cầu Lưới Là Gì? Quy Trình Thực Hiện Ra Sao?

Trang chủ > Chuyên khoa > Nội khoa > Huyết học > Xét Nghiệm Hồng Cầu Lưới Là Gì? Quy Trình Thực Hiện Ra Sao?

Tham vấn y khoa: Bác sĩ Trương Thị Hương | Tác giả: Duyên Nguyễn Ngày đăng: Tháng 5 23, 2022

Xét nghiệm hồng cầu lưới được thực hiện để đo nồng độ của loại tế bào máu này. Từ đó bác sĩ có thể đánh giá chức năng của tủy xương trong việc sản xuất hồng cầu. Vậy khi nào cần làm xét nghiệm hồng cầu lưới? Xét nghiệm hồng cầu lưới có nguy hiểm không? Quy trình thực hiện ra sao? Hãy cùng Phòng khám Đa khoa Phương Nam tìm hiểu bạn nhé!

Xét nghiệm hồng cầu lưới là gì?

Có nhiều loại tế bào trong máu người nhưng chiếm đa số là hồng cầu. Tế bào hồng cầu vốn chỉ sống được khoảng 4 tháng. Do đó cơ thể sẽ liên tục tạo ra tế bào mới, còn được gọi là hồng cầu lưới. Chúng là giai đoạn đầu (1 – 2 ngày) của những tế bào hồng cầu đã trưởng thành. Nói đơn giản hơn hồng cầu lưới chính là hồng cầu chưa trưởng thành. Ước tính chiếm khoảng 0,5 – 1,5% số hồng cầu bên trong máu ngoại vi. Và xét nghiệm hồng cầu lưới được bác sĩ tiến hành để đo số lượng của thành phần này có trong máu. 

xet-nghiem-hong-cau-luoi-1

Thông qua kết quả xét nghiệm, bác sĩ sẽ biết mức độ sản xuất hồng cầu đồng thời đánh giá được hoạt động của tủy xương. Mà tủy xương chính là mô bên trong xương có trách nhiệm tạo ra tế bào máu. Nhờ đó, bác sĩ có thể chẩn đoán nhiều bệnh lý khác nhau, ví dụ như suy tủy, thiếu máu,… 

Tính số lượng hồng cầu lưới

Cách để tính số lượng hồng cầu lưới cũng tương tự như lúc phân tích tế bào hồng cầu trong xét nghiệm máu. Các tế bào hồng cầu lưới sau khi lấy từ mẫu máu sẽ được nhuộm với Nucleic Axit (Oxazine 750) nhằm đánh giá khả năng hấp thụ chất nhuộm màu này trên nguồn sáng 670 mm. Kết quả sau đó sẽ được đối chiếu, so sánh với kích thước cũng như hàm lượng tế bào Hemoglobin của hồng cầu lưới. Khi làm xét nghiệm hồng cầu lưới có thể thu được những chỉ số dưới đây:

  • Retic (Reticulocyte): Phần trăm và số lượng của hồng cầu lưới so với tổng lượng tế bào hồng cầu. RET là ký hiệu hồng cầu lưới.
  • MCVr: Thể tích trung bình của hồng cầu lưới. 
  • CHr: Hàm lượng Hemoglobin có trong hồng cầu lưới.
  • CHCMr: Nồng độ Hemoglobin trung bình của hồng cầu lưới.

Trong những chỉ số hồng cầu lưới ở trên, nếu lấy kết quả %RET hay RET để đánh giá thì sẽ sinh ra những sai sót trong quá trình khảo sát sự đáp ứng của tủy xương với hiện tượng thiếu máu. Đó có thể là sự gia tăng %RET một cách giả tạo. Thế nên người ta chỉ dùng CRC (chỉ số hồng cầu lưới hiệu chỉnh) để khảo sát nhằm mục đích nhận được kết quả chính xác hơn, cụ thể như sau:

CRC = (Tỷ lệ % hồng cầu lưới x HCT)/Giá trị bình thường của HCT

Trong đó:

  • HCT Patient: Là thể tích khối hồng cầu của người bệnh tính bằng %.
  • HCT Normal: Giá trị bình thường của HCT, cụ thể là 45% (nam) và 40% (nữ). 

Nếu chỉ CRC ≥ 3% thì tủy xương của người bệnh đang đáp ứng tốt với tình trạng thiếu máu. Tức là quá trình sản xuất hồng cầu đang diễn ra bình thường. Trường hợp CRC < 3% thì tủy xương phản ứng không tốt với tình trạng thiếu máu trên người bệnh. Nói theo cách khác, sự sản sinh của hồng cầu diễn ra không bình thường.

Khi nào bạn cần làm xét nghiệm hồng cầu lưới?

Bác sĩ sẽ chỉ định cho bệnh nhân làm xét nghiệm hồng cầu lưới khi cần nắm tình trạng hoạt động của tủy xương hoặc phân biệt và chẩn đoán những loại bệnh thiếu máu khác nhau. Nếu bệnh nhân thường cảm thấy đau ngực, nhức đầu, khó thở, xanh xao, thiếu năng lượng, mệt mỏi rất có thể đó là triệu chứng của hiện tượng thiếu máu mạn tính. 

xet-nghiem-hong-cau-luoi-3
Bệnh nhân sẽ được trích máu để làm xét nghiệm hồng cầu lưới

Hình thức xét nghiệm này cũng có thể được áp dụng để theo dõi tiến trình điều trị sau xạ trị, hóa trị, thiếu máu do thiếu sắt hoặc ghép tủy xương. Kết quả sẽ hỗ trợ bác sĩ điều chỉnh lại cho phù hợp với bệnh nhân. Xét nghiệm hồng cầu lưới đôi khi cũng là một mục trong xét nghiệm công thức máu toàn phần (CBC).

Xét nghiệm hồng cầu lưới có nguy hiểm không?

Bệnh nhân sẽ được trích máu để làm xét nghiệm hồng cầu lưới. Nhìn chung, thủ thuật này an toàn cho hầu hết mọi người. Tuy nhiên, bệnh nhân có thể cảm thấy hơi đau, bầm tím hoặc chảy máu ở vị trí lấy mẫu. Một số rủi ro có khả năng xảy ra trong những trường hợp hiếm gặp như:

  • Viêm tĩnh mạch.
  • Nhiễm trùng da.
  • Tụ máu.
  • Mất nhiều máu.
  • Ngất xỉu.

Quy trình xét nghiệm hồng cầu lưới

Quy trình xét nghiệm hồng cầu lưới gồm các bước cơ bản như sau:

 Trước khi thực hiện

Xét nghiệm hồng cầu lưới gần như không có yêu cầu gì đặc biệt. Tuy nhiên, trước khi lấy mẫu máu, bác sĩ có thể yêu cầu bệnh nhân thực hiện một số bước nhất định ví dụ như nhịn ăn uống, tránh dùng một số loại thuốc,… Bạn nên thông báo cho bác sĩ biết về những loại thuốc đang dùng, tiền sử ngất xỉu, băng huyết (nếu có),… 

 Trong khi thực hiện

Kỹ thuật viên, y tá và bác sĩ sẽ lấy mẫu máu của bệnh nhân để xét nghiệm. Vị trí trích máu phổ biến nhất là tĩnh mạch ở trên mu bàn tay hoặc khuỷu tay trong. Người bệnh có thể không cần rút máu bằng kim trong một số trường hợp. Thay vào đó, bệnh nhân sẽ được lấy máu ở đầu ngón tay. Kỹ thuật này cần ít lượng máu hơn, thường diễn ra nhanh chóng và ít đau đớn. Với trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ, thay vì dùng kim, bác sĩ có thể tạo ra một vết cắn nhỏ trên da để lấy máu rồi băng lại. 

 Sau khi thực hiện

Nếu không nhận được chỉ định đặc biệt từ bác sĩ, bệnh nhân có thể quay về ngay trong ngày. Mẫu máu sẽ được gửi đến phòng thí nghiệm. Thông thường, kỹ thuật viên sẽ dùng công cụ tự động (máy phân tích huyết học) để đếm số lượng hồng cầu lưới.

Kết quả của xét nghiệm hồng cầu lưới là gì?

xet-nghiem-hong-cau-luoi-4
Kết quả xét nghiệm hồng cầu lưới cần được bác sĩ giải thích cẩn thận

Kết quả xét nghiệm hồng cầu lưới cần được bác sĩ giải thích cẩn thận. Những điều bạn cần quan tâm về kết quả là huyết sắc tố – Hemoglobin (Hb), số lượng hồng cầu trong 1 thể tích máu (RBC), Hematocrit – tỷ lệ thể tích hồng cầu trên thể tích máu toàn phần (HCT) hay xét nghiệm máu tổng quát (CBC). Kết quả xét nghiệm hồng cầu lưới được tính bằng đơn vị tỷ lệ phần trăm hoặc số lượng. Trong trường hợp tính bằng phần trăm với ký hiệu hồng cầu lưới là RET, công thức được áp dụng như sau: 

%RET = (RET/số lượng hồng cầu toàn phần) x 100

Kết quả bình thường của tỷ lệ hồng cầu lưới hoặc phạm vi tham chiếu ở người trưởng thành khỏe mạnh là 0,5 – 1,5%. Nếu Hemoglobin thấp, phạm vi này sẽ cao hơn do bị xuất huyết hoặc phá hủy các tế bào hồng cầu. Kết quả xét nghiệm hồng cầu lưới có thể khác nhau tùy vào điều kiện của phòng thí nghiệm, quy trình cũng như nồng độ Hemoglobin trong máu. 

Ý nghĩa kết quả xét nghiệm hồng cầu lưới

Nếu số lượng hồng cầu lưới cao, các chỉ số HCT, Hb, RBC thấp, đó có thể là dấu hiệu của những vấn đề dưới đây:

  • Xuất huyết cấp tính: Số lượng hồng cầu lưới sẽ tăng lên một vài ngày sau khi bị chảy máu (xuất huyết), nhằm mục đích bù đắp cho những tế bào hồng cầu đã thất thoát. 
  • Thiếu máu mạn tính.
  • Chứng thiếu máu tán huyết: Do tủy xương tăng cường sản xuất hồng cầu và sự phá hủy hồng cầu gia tăng.
  • Tan máu bẩm sinh ở trẻ sơ sinh: Đây là một bệnh lý về rối loạn máu nguy hiểm, có thể gây tử vong ở trẻ. 

Trường hợp số lượng hồng cầu lưới và những chỉ số HCT, Hb, RBC thấp có thể chỉ ra những bệnh lý như:

  • Thiếu Axit Folic.
  • Thiếu máu không tái tạo (thiếu máu bất sản).
  • Thiếu máu do thiếu sắt.
  • Thiếu Vitamin B12.
  • Bệnh thận.
  • Xơ gan.
  • Suy tủy xương do ung thư, nhiễm trùng hoặc độc tính của thuốc.
  • Bệnh nội tiết.
  • Tác dụng phụ của xạ trị hoặc hóa trị.

Chúng ta vừa tìm hiểu về phương pháp xét nghiệm hồng cầu lưới. Mong rằng bài viết này đã mang đến cho bạn những thông tin hữu ích. Để nhận được kết quả chính xác, bạn hãy thực hiện xét nghiệm tại cơ sở y tế uy tín nhé. Nếu còn thắc mắc khác cần tư vấn thêm, bạn vui lòng liên hệ với Đa khoa Phương Nam qua Hotline 1800 2222!

Đánh giá bài viết
Bài viết này có hữu ích với bạn không?

Đăng ký tư vấn ngay

Đăng ký ngay để được tư vấn miễn phí về sức khỏe của bạn!

Bạn chưa điền số điện thoại

DMCA.com Protection Status
*Lưu ý: kết quả điều trị còn phụ thuộc vào cơ địa từng người
Gọi ngay Đặt hẹn
CHAT NGAY
Địa Chỉ Bác sĩ