Xét nghiệm INR được tiến hành để đo thời gian đông máu. Thông qua kết quả xét nghiệm, bác sĩ sẽ đánh giá mức độ hình thành của những cục máu đông. Đồng thời nó biểu thị thời gian đông máu. Vậy quy trình thực hiện xét nghiệm INR như thế nào? Hãy cùng Đa khoa Phương Nam tìm hiểu nhé!
Trước khi tìm hiểu về xét nghiệm INR, chúng ta hãy cùng khám phá xem đông máu là gì nhé. Phản ứng đông máu sẽ được kích hoạt ngay khi xảy ra chấn thương, làm nội mạc mạch máu bị tổn hại. Quá trình cầm máu ban đầu sẽ diễn ra khi tiểu cầu tạo nút chặn ở vết thương. Những yếu tố đông máu trong huyết tương sẽ đáp ứng chuỗi phản ứng nhằm tạo ra các sợi huyết, giữ vai trò củng cố nút chặn tiểu cầu. Và quá trình này được gọi là cầm máu thứ phát.
Máu được cầm nhờ cục máu đông che phủ, có chứa sợi huyết và tiểu cầu. Tình trạng rối loạn đông máu có thể làm tăng nguy cơ chảy máu hoặc gây ra hiện tượng huyết tắc. Vậy xét nghiệm INR là gì?
Xét nghiệm INR là gì?
Xét nghiệm INR có liên quan đến quá trình đông máu. INR là xét nghiệm giúp đánh giá mức độ hình thành các cục máu đông, đồng thời biểu thị thời gian đông máu của người bệnh. Prothrombin là một loại Protein được gan sản xuất, có vai trò như yếu tố đông máu. Xét nghiệm thời gian Prothrombin (PT) thường được các chuyên gia thực hiện để kiểm tra xem hoạt chất này làm đông máu trong bao lâu, tránh bị xuất huyết quá nhiều. Chỉ số INR được xem là tiêu chuẩn quốc tế của kết quả xét nghiệm trên, bất kể quy trình thực hiện diễn ra như thế nào.
Chỉ định xét nghiệm INR
Xét nghiệm INR thường được tiến hành cùng lúc với xét nghiệm PTT (đông máu từng phần) và PT (kiểm tra quá trình đông máu), nhằm mục đích:
Tìm ra nguyên nhân gây ra hiện tượng bầm tím hoặc chảy máu bất thường.
Kiểm tra tác dụng của Coumadin (Warfarin) để đảm bảo bệnh nhân đang dùng đúng liều.
Kiểm tra mức độ thấp của những yếu tố đông máu. Thiếu một vài yếu tố đông máu có thể gây ra hiện tượng rối loạn chảy máu như bệnh máu khó đông di truyền.
Kiểm tra mức độ thấp của Vitamin K. Chất này cần thiết để tạo ra Prothrombin và những yếu tố đông máu khác.
Kiểm tra xem liệu có an toàn để làm phẫu thuật hoặc thủ thuật hay không.
Kiểm tra gan đang hoạt động như thế nào. Nồng độ Prothrombin sẽ được kiểm tra cùng những xét nghiệm gan khác như ALT, AST.
Kiểm tra tình trạng đông máu nội mạch (DIC).
Chỉ số INR như thế nào là đạt tiêu chuẩn cho việc hình thành các cục máu đông?
INR nằm trong giới hạn từ 0,8 – 1,2 ở người bình thường.
Giá trị INR cần đạt được trong khoảng từ 2 – 3, tối ưu là 2,5 ở đa số các trường hợp dùng thuốc chống đông máu.
Nếu INR < 2: Tác dụng chống đông chưa đủ.
Nếu INR > 2: Tác dụng chống đông quá mức.
Giá trị INR khuyến cáo có thể lên đến 4,5 ở một số trường hợp cụ thể.
Khi INR > 5 đều kèm theo nguy cơ chảy máu cao.
Nhịp kiểm tra INR:
Kiểm tra lần đầu tiên: Được thực hiện ngay trong vòng 48 giờ (+/- 12) sau khi dùng liều thuốc đầu tiên. Việc làm này giúp phát hiện sự nhạy cảm quá mức của cơ địa người bệnh. Nếu xét nghiệm INR cho thấy chỉ số > 2 chứng tỏ bệnh nhân đã sử dụng thuốc quá liều, cần giảm xuống.
Kiểm tra lần thứ hai: Tiến hành theo kết quả của NIR lần đầu nhằm đánh giá hiệu quả chống đông. Bác sĩ sẽ chỉ định cho bệnh nhân thực hiện vào ngày thứ 3 – 6 sau lần đầu dùng thuốc tùy vào từng trường hợp cụ thể.
Kiểm tra tiếp sau đó: Được thực hiện mỗi 2 – 4 ngày cho đến khi có được INR ở mức ổn định. Sau đó tiến hành mỗi tuần, hai tuần, hàng tháng. Có trường hợp sẽ mất nhiều tuần mới được chỉ số INR cân bằng.
Trong trường hợp thay đổi liều: Phải kiểm tra mỗi 2 – 4 ngày sau khi đổi liều. Bên cạnh đó cần tiến hành lặp lại mỗi 4 – 8 ngày cho đến khi chỉ số INR ổn định.
Quy trình thực hiện xét nghiệm INR
Nhiều loại thuốc có khả năng thay đổi kết quả của xét nghiệm INR. Vì nó là phương pháp xét nghiệm máu. Bạn hãy thông báo cho bác sĩ biết về tất cả những loại thuốc hay sản phẩm sức khỏe tự nhiên mà bản thân đang dùng. Quy trình thực hiện cụ thể như sau:
Lấy máu mao mạch đầu ngón tay
Chuẩn bị dụng cụ:
Máy xét nghiệm INR cầm tay CoaguChek XS.
Ống xét nghiệm đông máu và bơm tiêm lấy máu tĩnh mạch.
Kim bấm chuyên dùng để lấy máu mao mạch đầu ngón tay.
Dây garo, cồn, bông.
Que giấy thử đã tẩm sẵn Thromboplastin được mã hóa phù hợp với máy xét nghiệm.
Các bước tiến hành xét nghiệm INR máu mao mạch đầu ngón tay:
Bật công tắc máy. Sau đó cho thẻ mã hóa que thử vào khe đọc mã của máy CoaguChek.
Cài que giấy thử vào khe cắm que thử để máy kiểm tra.
Máy sẽ báo sẵn sàng tiếp nhận máu xét nghiệm nếu que thử phù hợp với mã thẻ.
Sát trùng đầu ngón tay trỏ của người bệnh. Tiến hành vuốt dọc ngón tay từ gốc để máu tập trung ở đầu ngón tay.
Chích nhẹ vào đầu ngón tay của người bệnh bằng bút bấm kim.
Bóp nhẹ để máu chảy ra thành một giọt đầy ở đầu ngón tay.
Cho giọt máu chảy vào phần được quy định nhận máu tại đầu que thử.
Kết quả INR và tỷ lệ Prothrombin sẽ hiện lên màn hình của máy CoaguChek sau 1 phút.
Lấy máu tĩnh mạch cánh tay
Quy trình xét nghiệm INR lấy máu tĩnh mạch cánh tay như sau:
Dùng vải thun quấn quanh cánh tay trên để ngăn dòng máu chảy. Việc này làm các tĩnh mạch bên dưới vải lớn hơn. Từ đó nhân viên y tế có thể đưa kim vào tĩnh mạch dễ dàng.
Dùng cồn làm sạch vị trí kim.
Đặt kim vào tĩnh mạch, có thể dùng nhiều hơn một thanh kim.
Tiến hành gắn một ống vào kim để làm đầy máu.
Khi đã thu thập đủ máu sẽ tháo băng ra khỏi cánh tay.
Đặt một miếng bông gòn hoặc gạc lên vị trí lấy kim ra.
Tạo áp lực lên vị trí lấy máu rồi băng lại.
Ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm INR
Dưới đây là ý nghĩa lâm sàng của kết quả xét nghiệm INR:
Chỉ số INR bình thường
Những giá trị bình thường được liệt kê ở đâu gọi là phạm vi tham chiếu, chỉ hướng dẫn. Một số phòng xét nghiệm chỉ báo cáo chỉ số IRN. Trong khi PT thì không được báo cáo. Chỉ số IRN thường nằm ở khoảng 0,8 – 1,2 ở người bình thường. Chỉ số IRN sẽ nằm trong khoảng 2 – 3 với bệnh nhân dùng thuốc chống đông máu. Để thời gian Prothrombin dài hơn bình thường từ 1,5 – 2,5 lần, liều Coumadin (Warfarin) sẽ được thay đổi.
Chỉ số INR không bình thường
Chỉ số INR > 2: Hiệu lực chống đông của thuốc không đủ.
Chỉ số INR < 3: Hiệu lực chống đông của thuốc quá lớn.
Chỉ số INR có thể lên đến 4,5 trong một số trường hợp. Luôn kèm theo nguy cơ chảy máu nếu chỉ số INR > 5.
Lưu ý khi xét nghiệm INR
Bạn hãy lưu ý đến những yếu tố dưới đây vì nó có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm INR:
Thuốc lá, rượu, bia và các chất kích thích có thể làm chỉ số INR thay đổi.
Thuốc kháng sinh có khả năng làm tăng chỉ số PT và INR.
Vitamin K, Hormone thay thế, thuốc tránh thai, an thần có tác dụng làm giảm chỉ số PT và INR.
Một số thực phẩm như củ cải, đậu tương, bông cải xanh, trà xanh, gan lợn, thịt bò,… có tác dụng làm thay đổi kết quả PT và INR.
Chúng ta vừa tìm hiểu về phương pháp xét nghiệm INR. Hiện nay có rất nhiều bệnh viện, phòng khám triển khai dịch vụ xét nghiệm này. Tuy nhiên, bạn nên đến cơ sở y tế uy tín thực hiện. Nếu còn thắc mắc khác cần tư vấn thêm, bạn vui lòng liên hệ với Đa khoa Phương Nam qua Hotline 1800 2222 nhé!