Tác giả: Trần Hùng Ngày đăng: Tháng tám 9, 2024
Mục Lục Bài Viết
Xét nghiệm máu tổng quát hay còn gọi là xét nghiệm công thức máu toàn bộ (CBC) là một trong những xét nghiệm y khoa phổ biến giúp đánh giá tổng quan về sức khỏe thông qua việc đo lường và phân tích các thành phần chính của máu. Phương pháp này sẽ bao gồm việc kiểm tra các chỉ số máu cơ bản như:
Hiện tại, dịch vụ xét nghiệm máu đang trở nên phổ biến và hầu hết mọi trung tâm y tế, bệnh viện đều có dịch vụ này để phục vụ người dân. Thậm chí, các cơ sở đang đầu tư nâng cấp ngày càng mạnh mẽ về công nghệ, kỹ thuật để đảm bảo kết quả chính xác và nhanh nhất. Dưới đây là một số lý do phổ biến mà bác sĩ thường yêu cầu xét nghiệm máu tổng quát:
Xét nghiệm công thức máu là loại thủ thuật có thể phát hiện các bệnh về máu một cách rõ ràng nhất. Thông qua việc xét nghiệm máu tổng quát, bác sĩ có thể phát hiện được các bệnh lý sau:
Rối loạn hồng cầu ảnh hưởng đến tế bào hồng cầu của cơ thể do tình trạng thiếu máu, thalassemia hay đa hồng cầu, cụ thể:
Thiếu máu
Cơ thể cần sắt để sản xuất ra protein hemoglobin hỗ trợ các tế bào hồng cầu (RBCs) mang oxy từ phổi đến các bộ phận của cơ thể. Tuy nhiên, thiếu máu dẫn đến rối loạn hồng cầu, có các dạng thiếu máu như:
Thalassemia
Thalassemia là một nhóm bệnh rối loạn máu di truyền. Tình trạng này là do đột biến gen làm ngăn cản quá trình sản xuất của hemoglobin. Khi các tế bào hồng cầu không được cung cấp đủ hemoglobin, oxy sẽ không thể đến các bộ phận của cơ thể. Những rối loạn này có thể dẫn đến:
Bệnh đa hồng cầu
Xét nghiệm máu tổng quát có thể phát hiện bệnh đa hồng cầu. Bệnh đa hồng cầu được hiểu là tình trạng ung thư máu do đột biến gen. Nếu bị bệnh đa hồng cầu, tủy xương sẽ tạo ra quá nhiều tế bào hồng cầu, dẫn đến máu đặc hơn và chảy chậm hơn, dần hình thành các khối máu đông có thể gây đau tim hoặc đột qụy.
Tế bào bạch cầu giúp bảo vệ cơ thể chống lại nhiễm trùng và các chất lạ. Tình trạng này làm ảnh hưởng đến các phản ứng miễn dịch của cơ thể bao gồm khả năng chống lại nhiễm trùng và các tác động khác. Những rối loạn này có thể ảnh hưởng đến cả người lớn và trẻ em.
Lymphoma: Lymphoma hay còn gọi là bệnh ung thư máu, nguyên nhân là do các tế bào bạch cầu thay đổi và phát triển ngoài tầm kiểm soát.
Bệnh bạch cầu: Bệnh bạch cầu cũng là một dạng của bệnh ung thư máu, trong đó các tế bào bạch cầu ác tính nhân lên bên trong tủy xương.
Hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS): Hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS) là tình trạng bất thường của các tế bào bạch cầu trong tủy xương của bạn. Cơ thể tạo ra quá nhiều tế bào chưa trưởng thành, bệnh lý này có thể tiến triển chậm hoặc khá nhanh và dẫn đến bệnh bạch cầu.
Rối loạn tiểu cầu chủ yếu là di truyền. Một số rối loạn này bao gồm:
Bệnh Von Willebrand: Bệnh Von Willebrand là bệnh di truyền phổ biến nhất, nguyên nhân là do sự thiếu hụt một loại protein giúp đông máu, được gọi là yếu tố Von Willebrand (VWF).
Bệnh máu khó đông: Biến chứng nghiêm trọng nhất của bệnh máu khó đông là chảy máu nhiều và kéo dài bất thường không rõ nguyên nhân. Tình trạng này có thể ở bên trong hoặc bên ngoài cơ thể.
Tăng tiểu cầu nguyên phát: Tăng tiểu cầu nguyên phát là một rối loạn hiếm gặp có thể dẫn đến tình trạng đông máu. Điều này khiến bạn có nguy cơ bị đột quỵ hoặc đau tim cao hơn. Nguyên nhân chính là do tủy xương sản xuất quá nhiều tiểu cầu.
U tủy tế bào huyết tương
U tủy tế bào huyết tương là một bệnh ung thư máu hiếm gặp, phát triển trong các tế bào huyết tương ở tủy.
Đây là trường hợp đường huyết giảm xuống quá mức an toàn được phát hiện khi xét nghiệm máu tổng quát. Tình trạng này xảy ra khiến cơ thể không nhận đủ lượng đường huyết. Từ đó khiến quá trình cung cấp năng lượng bị thiếu hụt, ảnh hưởng đến các hoạt động của cơ thể.
Rối loạn canxi và xương liên quan đến sự bất thường của quá trình chuyển hóa xương, có liên quan đến một số hormone, bao gồm hormone tuyến cận giáp (PTH), estrogen, testosterone cũng như các yếu tố khác như vitamin D, phốt phát và magiê. Phổ biến nhất của những rối loạn này là loãng xương, cụ thể:
Loãng xương là sự mất canxi của xương, làm cho một số xương dễ bị gãy. Các thân đốt sống của cột sống, xương đùi trên (hông) và cẳng tay có nguy cơ cao nhất. Các yếu tố gây loãng xương như: Tuổi tác, phụ nữ ở thời kỳ mãn kinh hoặc hoặc nam giới có lượng testosterone thấp, đang sử dụng thuốc steroid và đang mắc các tình trạng y tế khác bao gồm cường cận giáp, thiếu vitamin D và bệnh thận mãn tính.
Cường cận giáp đề cập đến việc có quá nhiều hormone tuyến cận giáp (PTH) trong máu. Hormone tuyến cận giáp xuất phát từ bốn tuyến cận giáp nhỏ ở cổ và giúp kiểm soát mức độ canxi trong máu. Mức độ PTH cao có thể làm tăng nồng độ canxi trong máu. Trong hầu hết các trường hợp, canxi chỉ tăng nhẹ và không gây ra các triệu chứng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, lượng canxi cao có thể gây ra các triệu chứng mệt mỏi, kém tập trung, tâm trạng thấp, đau xương và các triệu chứng về dạ dày hoặc bụng.
Bệnh Paget là tình trạng rối loạn chuyển hóa của xương (cách xương phân hủy và hình thành theo thời gian). Thông thường, xương trải qua quá trình phân hủy và hình thành liên tục. Tuy nhiên, tình trạng bất thường có thể dẫn đến tình trạng xương dễ gãy hoặc biến dạng ở chậu, hộp sọ, cột sống và chân.
Xét nghiệm máu tổng quát còn phát hiện được các bất thường liên quan đến rối loạn điện giải như:
Nếu không điều trị, rối loạn điện giải có thể đe dọa tính mạng và gây ra:
Bệnh thận mãn tính: Bệnh thận mãn tính là sự phá hủy thận tiến triển và không thể phục hồi, bệnh lý này thường gây ra tình trạng huyết áp cao.
Sỏi thận: Sỏi thận xảy ra khi các khoáng chất và các chất khác trong máu kết tinh trong thận, tạo thành các khối rắn (sỏi).
Viêm cầu thận: Cầu thận là cấu trúc cực nhỏ bên trong thận có chức năng lọc máu. Viêm cầu thận có thể do nhiễm trùng, thuốc hoặc do bất thường bẩm sinh.
Nhiễm trùng đường tiết niệu: Nhiễm trùng đường tiết niệu (UTIs) là bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn ở bất kỳ bộ phận nào của hệ tiết niệu, phổ biến nhất ở bàng quang và niệu đạo. Nếu không được điều trị, những bệnh nhiễm trùng này có thể lây lan đến thận và gây suy thận.
Bệnh thận đa nang: Bệnh thận đa nang là một rối loạn di truyền gây ra nhiều u nang (túi nhỏ chứa chất lỏng) phát triển trong thận. Những u nang này có thể cản trở chức năng thận và gây suy thận.
Các mucopolysaccharidoses là một nhóm bệnh di truyền, trong đó một enzym bị lỗi hoặc thiếu khiến các phân tử đường phức tạp tích tụ trong tế bào. Kết quả là tổn thương tiến triển được thực hiện đối với tim, xương, khớp, hệ hô hấp và thần kinh trung ương.
Rối loạn dự trữ Lysosome là một nhóm khoảng 50 rối loạn di truyền xảy ra khi thiếu enzym khiến cơ thể không thể tái chế chất thải tế bào. Mức độ nghiêm trọng của rối loạn phụ thuộc vào loại và số lượng các mảnh vụn tế bào tích tụ, nhưng hầu như tất cả các rối loạn đều tiến triển.
Những người bị ảnh hưởng do bệnh lý này thường bị khuyết tật về trí tuệ và phát triển, giác mạc bị đục, tầm vóc thấp, khớp cứng, không kiểm soát được, suy giảm khả năng nói và nghe, sổ mũi mãn tính, thoát vị, bệnh tim, tăng động, trầm cảm, đau đớn, tuổi thọ bị rút ngắn đáng kể.
Bệnh Nieman-Pick đề cập đến một nhóm các rối loạn chuyển hóa di truyền được gọi là rối loạn lưu trữ lipid. Những bệnh nhân được chẩn đoán mắc các rối loạn này thiếu một loại enzym quan trọng cần thiết để chuyển hóa các chất béo trong cơ thể được gọi là lipid. Kết quả là, số lượng lipid có hại tích tụ trong lá lách, gan, phổi, tủy xương và não.
Bệnh động mạch vành: Bệnh động mạch vành hay còn gọi là bệnh tim mạch vành là loại bệnh tim phổ biến nhất, phát triển khi các động mạch cung cấp máu cho tim bị tắc nghẽn bởi các mảng bám, làm cho chúng cứng lại và thu hẹp.
Dị tật tim bẩm sinh: Bệnh tim bẩm sinh liên quan đến các vấn đề cấu trúc như tâm thất và động mạch chính rời tim.
Bệnh cơ tim giãn nở: Trong bệnh cơ tim giãn, các buồng tim bị giãn ra làm các cơ tim căng và mỏng đi. Các nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh giãn cơ tim là các cơn đau tim trước đó, rối loạn nhịp tim và nhiễm độc tố.
Nhồi máu cơ tim: Nhồi máu cơ tim còn được gọi là đau tim, tình trạng này liên quan đến sự gián đoạn lưu lượng máu đến tim, gây hỏng hoặc phá hủy một phần cơ tim.
Suy tim: Suy tim do các bệnh lý không được điều trị như: Động mạch vành, huyết áp cao, loạn nhịp tim và các bệnh lý khác. Những tình trạng này có thể ảnh hưởng đến khả năng bơm đúng cách của tim.
Bệnh cơ tim phì đại: Tình trạng này thường phát triển khi các vấn đề di truyền ảnh hưởng đến cơ tim.
Hẹp động mạch chủ: Trong bệnh hẹp van động mạch chủ, van động mạch phổi dày hoặc hợp nhất và không mở đúng cách. Điều này khiến tim khó bơm máu từ tâm thất phải vào động mạch phổi.
Cholesterol có hai loại là lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) và lipoprotein tỷ trọng cao (HDL). Sự tắc nghẽn trong động mạch có thể làm giảm lưu lượng máu và gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như bệnh tim, đau tim hoặc đột quỵ.
Xét nghiệm máu tổng quát còn phát hiện nhanh chóng các các bệnh lý lây nhiễm qua đường tình dục như:
Ngoài ra, phương pháp này cũng sẽ giúp đánh giá chức năng tủy xương, theo dõi sau phẫu thuật, sau điều trị để hạn chế các biến chứng. Bên cạnh đó, xét nghiệm máu tổng quát định kỳ cũng giống như một phần của chương trình kiểm tra sức khỏe định kỳ để phát hiện các vấn đề sức khỏe và điều trị kịp thời.
Xét nghiệm máu tổng quát là loại xét nghiệm cơ bản mà hầu hết mọi người đều nên thực hiện để theo dõi sức khỏe cũng như phát hiện vấn đề bất thường trong cơ thể. Tuy nhiên, nhóm đối tượng dưới đây cần cân nhắc làm xét nghiệm máu tổng quát càng sớm càng tốt.
Để đảm bảo bác sĩ đánh giá đúng kết quả xét nghiệm máu, phân tích đúng tình trạng cơ thể thì mọi người nên tuân thủ đúng mọi quy định, nguyên tắc trước khi xét nghiệm. Để dễ dàng hơn, hãy lưu ý một vài điều quan trọng dưới đây:
Nguồn tham khảo:
Bài viết “Xét nghiệm máu tổng quát và những điều cần lưu ý” tại benhvienungbuounghean.vn
Lưu ý: Thông tin trong bài viết mang tính chất tham khảo vì còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố cũng như tình trạng sức khỏe của từng cá nhân. Vì thế, độc giả vui lòng thăm khám và tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa để nhận được tư vấn chính xác nhất! Xin cảm ơn!