Tác giả: Duyên Nguyễn Ngày đăng: Tháng 9 22, 2022
Mục Lục Bài Viết
Phế cầu khuẩn (Streptococcus Pneumoniae) là loại vi khuẩn khu trú ở vùng mũi – họng. Các bệnh do phế cầu khuẩn gây ra phải kể đến là viêm màng não, viêm tai giữa, viêm mũi họng, viêm phổi, nhiễm trùng huyết,… Các bệnh lý do phế cầu khuẩn có tỷ lệ tử vong từ 10 – 20% và để lại di chứng nghiêm trọng. Bệnh nhân là người già và trẻ nhỏ sẽ có tỷ lệ tử vong lên đến 50%. Mỗi năm ước tính có khoảng nửa triệu trẻ em dưới 5 tuổi trên thế giới tử vong do phế cầu khuẩn.
Vi khuẩn phế cầu có nhiều dạng khác nhau. 40 – 70% trong số đó thường khu ngụ trong vùng hầu họng của người khỏe mạnh chờ cơ hội để tấn công. Phế cầu khuẩn chính là tác nhân gây ra nhiều căn bệnh nguy hiểm. Nếu phát hiện muộn, quá trình chữa trị sẽ rất khó khăn và tốn kém. Chi phí chữa bệnh do phế cầu có thể lên đến hàng triệu đồng và kéo dài nhiều ngày.
Phế cầu khuẩn gây ra nhiều căn bệnh khác nhau như:
Chúng ta hãy cùng tìm hiểu về các bệnh do phế cầu khuẩn gây ra một cách cụ thể hơn nhé:
Viêm tai giữa là bệnh viêm cấp tính tại lớp niêm mạc lót bên trong tai giữa. Nó thường khởi phát sau khi bị viêm mũi họng do phế cầu (chiếm khoảng 40 – 50%). Nhóm có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất là trẻ nhỏ từ 6 – 18 tháng tuổi. Triệu chứng thường thấy ở trẻ là khó chịu, quấy khóc, sốt cao, đau tai, chảy mủ tai hoặc mất thính giác, có chất dịch trong tai giữa,…
Ở giai đoạn đầu, triệu chứng của bệnh viêm tai giữa rất dễ nhầm lẫn với những bệnh lý hô hấp khác. Ước tính 80% trẻ nhỏ sẽ mắc bệnh viêm tai giữa ít nhất 1 lần trước khi được 3 tuổi. Hơn ⅓ trường hợp trẻ sẽ bị nhiễm trùng lặp lại (từ 3 lần trở lên trong 1 năm), phải tiến hành phẫu thuật.
Di chứng nghiêm trọng của bệnh viêm tai giữa do phế cầu đang tác động đến sức khỏe và đe dọa tính mạng của hàng triệu trẻ nhỏ với tỷ lệ tử vong ở mức từ 10 – 20%. Tỷ lệ tử vong sẽ lên đến 50% ở những đối tượng có nguy cơ cao như người già, trẻ nhỏ, có hệ miễn dịch yếu.
Trong các bệnh do phế cầu khuẩn gây ra, viêm phổi cũng là bệnh rất nguy hiểm. Viêm phổi do phế cầu có triệu chứng dễ gây nhầm lẫn với bệnh cảm cúm thông thường, ví dụ như ho, ớn lạnh, sốt, khó thở, thở nhanh, lú lẫn, đau ngực, kém tỉnh táo,… Cũng chính vì khó nhận biết mà nhiều bệnh nhân đã bỏ sót, để bệnh diễn tiến nặng, khiến phổi bị tàn phá dẫn đến tình trạng suy hô hấp, tử vong,…
Viêm phổi là mối đe dọa lớn. Ước tính gần 1 triệu ca tử vong mỗi năm ở trẻ nhỏ dưới 5 tuổi. Trung bình cứ 20 giây, bệnh viêm phổi sẽ khiến 1 đứa trẻ tử vong. Ở Việt Nam, viêm phổi sẽ tước đi sinh mạng của khoảng 4.000 trẻ hàng năm trong tổng số 2,9 triệu ca mắc. Người có bệnh nền, lớn tuổi, hệ miễn dịch yếu,… là nhóm đối tượng có nguy cơ cao được khuyến cáo nên tiêm vắc xin ngăn ngừa phế cầu khuẩn.
Viêm màng não là bệnh nguy hiểm và khó phát hiện nhất trong các bệnh do phế cầu khuẩn gây ra. Nó có tỷ lệ đề kháng kháng sinh cao, khiến việc chữa trị gặp khó khăn, áp lực. Triệu chứng của bệnh gồm có đau mỏi cơ khớp, nhức đầu, sốt cao (39 – 40 độ C),… Viêm màng não do phế cầu ít xuất hiện ban trên da hơn so với bệnh viêm màng não do mô cầu. Nhưng lại có triệu chứng liệt mặt, dấu hiệu thần kinh khu trú và rối loạn tri giác nghiêm trọng hơn.
Các chuyên gia y tế cho biết ước tính 80% người bệnh viêm màng não là trẻ dưới 5 tuổi. Tỷ lệ hoàn toàn khỏi bệnh chỉ 70%. Có khoảng 5 – 15% người bệnh viêm màng não tử vong dù được chữa trị tích cực. Tỷ lệ này có thể lên đến 30% nếu không chữa trị tích cực. Nếu may mắn điều trị khỏi, bệnh nhân có thể gặp những di chứng lâu dài như:
Nhiễm khuẩn huyết là một trong các bệnh do phế cầu khuẩn gây ra. Nhiễm trùng máu do phế cầu khuẩn khá nguy hiểm với những đối tượng có nguy cơ cao như người lớn tuổi, trẻ nhỏ, đang mắc phải các bệnh lý khác. Tỷ lệ tử vong lên đến 20%. Bệnh lý này là tình trạng thứ phát phổ biến sau viêm phổi do phế cầu. Nó sẽ có biểu hiện như bệnh viêm phổi thùy hay viêm phế quản phổi. Nhiễm trùng máu có triệu chứng đặc trưng là bứt rứt, rét run, sốt, đau cơ, đau đầu, ban ngoài da, lơ mơ ngủ gà.
Viêm xoang là hiện tượng viêm tại các xoang cạnh mũi. Viêm xoang do phế cầu có những triệu chứng đặc trưng như chảy nước màu vàng/xanh, nghẹt mũi, đau mặt, đau đầu. Rất dễ nhầm lẫn bệnh viêm xoang do phế cầu với những căn bệnh hô hấp khác.
Trong các bệnh do phế cầu khuẩn gây ra, viêm xoang sẽ khiến bệnh nhân gặp nhiều phiền toái. Bệnh có khả năng tiến triển nặng thành mạn tính, đôi khi dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng như viêm tắc tĩnh mạch xoang hang, nhiễm trùng ổ mắt, viêm màng não, áp xe não,… đe dọa đến tính mạng nếu không can thiệp đúng cách, kịp thời.
Viêm nội tâm mạc do phế cầu khuẩn là hiện tượng nhiễm trùng của màng ngoài tim với những triệu chứng như xuất huyết mảnh vụn, ngón tay dúi trống, lách to, móng tay khum, sốt dai dẳng, có hạch Osler trên phần mềm ngón tay, ban xuất huyết tại ngón chân.
Phế cầu khuẩn thường gây viêm nội tâm mạc. Loại tổn thương này tiến triển chậm nhưng nguy hiểm. Nó thường phát triển ở người có van tim bất thường, tiến triển từ bệnh nha chu, nhiễm trùng tiêu hóa, nhiễm trùng tiết niệu không được chữa trị tốt dẫn đến tình trạng nhiễm trùng huyết, thậm chí gây tử vong.
Trong các bệnh do phế cầu khuẩn gây ra, viêm khớp cũng là bệnh cần được quan tâm. Nó là tình trạng nhiễm trùng ở bên trong khớp. Phế cầu khuẩn có thể xâm nhập vào khớp thông qua đường máu, bị chấn thương trực tiếp hay sau phẫu thuật khớp, thủ thuật tiêm khớp,… Các triệu chứng của bệnh phải kể đến là:
Viêm phúc mạc là tình trạng cấp cứu khẩn cấp và nghiêm trọng cần chữa trị ngay lập tức vì tỷ lệ tử vong cao, có thể lên đến 60 – 70%. Bệnh có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó có khả năng là do phế cầu khuẩn (hiếm gặp).
Đau bụng là dấu hiệu cảnh báo sớm nhất và luôn xuất hiện khi mắc bệnh viêm phúc mạc, kèm theo triệu chứng nôn, buồn nôn. Tiếp đó, bệnh nhân sẽ cảm thấy mệt mỏi, sốt cao, bơ phờ, hốc hác, chân tay lạnh, da xanh tái. Nghiêm trọng hơn có thể hôn mê hoặc bán mê, li bì, huyết áp tụt, mạch nhanh,…
Trên đây là các bệnh do phế cầu khuẩn gây ra. Vậy tác hại nghiêm trọng của phế cầu khuẩn là gì?
Trong những đối tượng mắc bệnh do phế cầu khuẩn, trẻ em sẽ chịu tác động nghiêm trọng nhất. Cụ thể, viêm màng não là căn bệnh rất đáng lo ngại ở trẻ em. Ước tính 83% trường hợp nhiễm bệnh là ở các bé dưới 2 tuổi và có tỷ lệ tử vong khá cao.
Ở các quốc gia đang phát triển thuộc khu vực châu Phi, châu Á, nguy cơ tử vong là hơn 50% trên tổng số các trẻ bị nhiễm bệnh. Ngoài ra, 30 – 50% trường hợp còn lại mặc dù có khả năng qua cơn nguy hiểm nhưng phải gặp di chứng lâu dài. Cụ thể là nguy cơ bị mù, điếc, liệt, động kinh, suy giảm trí nhớ, chậm phát triển trí tuệ, mắc phải chứng đau đầu kéo dài.
Bên cạnh đó, các bệnh do phế cầu khuẩn gây ra còn có viêm tai giữa, nhiễm trùng huyết, viêm phổi,… đều ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, đe dọa tính mạng, để lại di chứng nguy hiểm.
Bất kỳ ai cũng có thể trở thành đối tượng dễ mắc bệnh do phế cầu khuẩn. Tuy nhiên, nguy cơ nhiễm phế cầu khuẩn và các bệnh lý nghiêm trọng tăng cao ở 3 nhóm đối tượng: Người trên 50 tuổi, dưới 5 tuổi và có hệ miễn dịch suy yếu. Người đang mắc bệnh lý khác như tim, thận, phổi, gan, đái tháo đường, hút thuốc lá cũng là đối tượng dễ nhiễm phế cầu khuẩn.
CDC Hoa Kỳ xác nhận mỗi năm có khoảng 5 – 6 trường hợp trên 100.000 trường hợp mắc bệnh về phế cầu. Tỷ lệ này lên đến 34% với người già. Trẻ nhỏ là 36%. Bệnh cũng tập trung chủ yếu ở 3 nhóm đối tượng có nguy cơ cao là người già trên 65 tuổi, trẻ dưới 2 tuổi và mắc bệnh lý nền mạn tính.
Phế cầu khuẩn là loại vi khuẩn rất dễ lây truyền thông qua đường hô hấp khi va chạm, tiếp xúc với bệnh nhân bằng việc hôn, ho, hắt hơi hoặc sử dụng chung đồ dùng cá nhân. Bất kỳ ai cũng có thể mắc phải các bệnh do phế cầu khuẩn gây ra. Người lành mang mầm bệnh vẫn có khả năng lây nhiễm cho người khác bằng những giọt nhỏ từ miệng hoặc mũi khi hắt hơi, ho, thở.
Phế cầu khuẩn được tìm thấy trong vùng mũi học của 40 – 70% người mạnh khỏe. Một vài môi trường như trung tâm chăm sóc ban ngày hay doanh trại quân đội sẽ tìm thấy số lượng phế cầu khuẩn cao hơn. Điều này có nghĩa là tại thời điểm thuận lợi như sức đề kháng của người lớn, trẻ nhỏ suy yếu, phế cầu khuẩn sẽ tấn công và gây ra bệnh.
Để chẩn đoán các bệnh do phế cầu khuẩn gây ra một cách chính xác, bác sĩ có thể chỉ định thực hiện những hình thức kiểm tra lâm sàng dưới đây, tùy vào sự ảnh hưởng đến các bộ phận của cơ thể và mức độ nghiêm trọng của triệu chứng:
Các bệnh do phế cầu khuẩn gây ra diễn tính nhanh, nhiều biến chứng nguy hiểm đe dọa đến tính mạng. Nếu may mắn điều trị cũng có thể để lại nhiều di chứng liệt, điếc, mù và chậm phát triển tâm thần kinh,… Do đó, bệnh nhân cần được phát hiện và can thiệp chữa trị kịp thời. Những chuyên gia y tế cho biết, tùy vào mức độ của triệu chứng, biến chứng mà đề ra các giải pháp chữa trị phù hợp khác nhau:
Viêm màng não, viêm tai giữa, viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết do phế cầu là 4 bệnh lý vô cùng nguy hiểm. Tỷ lệ tử vong lên đến 50% ở nhóm đối tượng nguy cơ cao như người già, trẻ nhỏ.
Dưới đây là cách phòng ngừa các bệnh do phế cầu khuẩn gây ra:
Vắc xin phế cầu hiện có 2 loại là:
Vắc xin phế cầu sẽ hỗ trợ ngăn ngừa nguy cơ nhiễm bệnh và biến chứng nguy hiểm do phế cầu khuẩn như: Nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não, viêm phổi, viêm tai giữa, điếc, mù, liệt, chậm phát triển dây thần kinh,… Tìm hiểu giá tiêm vắc xin phế cầu bao nhiêu?
Loại vắc xin | Vacxin phế cầu 13 (Bỉ) | Synflorix (Bỉ) |
Đối tượng | Người lớn và trẻ từ 6 tuần tuổi. Nhất là người già và đối tượng có bệnh nền. | Trẻ nhỏ từ 6 tuần đến trước sinh nhật lần thứ 6. |
Lịch tiêm | Từ 6 tuần – dưới 7 tháng tuổi:Lịch tiêm gồm 4 mũi:
(Mũi 4 cách mũi 3 ít nhất 2 tháng, khi bé được 11 – 15 tháng). Từ 7 tháng – dưới 12 tháng tuổi (chưa từng chủng ngừa vắc xin trước đó): Lịch tiêm gồm 3 mũi:
(Mũi 3 cách mũi 2 ít nhất 2 tháng, khi bé trên 1 tuổi). Từ 12 tháng – dưới 24 tháng tuổi (chưa từng chủng ngừa vắc xin trước đó): Lịch tiêm gồm 2 mũi:
Từ 24 tháng – người lớn (chưa từng chủng ngừa vắc xin trước đó hoặc chưa từng tiêm vắc xin Pneumo 23): Lịch tiêm 1 mũi. |
Trẻ từ 6 tuần – 6 tháng tuổi:Lịch tiêm gồm 4 mũi:
(Nếu trên 1 tuổi, mũi 3 có thể chủng ngừa cách mũi 2 là 2 tháng). Trẻ từ 7 – 11 tháng tuổi (chưa từng được chủng ngừa vắc xin trước đó): Lịch tiêm gồm 3 mũi:
(Nếu trên 1 tuổi có thể chủng ngừa mũi 3 cách mũi 2 là 2 tháng). Trẻ từ 12 tháng – trước sinh nhật lần thứ 6 (chưa từng được chủng ngừa vắc xin trước đó): Lịch trình tiêm gồm 2 mũi:
|
Theo các bác sĩ, với trẻ thiểu sản lách chức năng hoặc giải phẫu nhỏ hơn 5 tuổi được khuyến cáo dự phòng bằng cách dùng Penicillin V đường uốn 125 mg, tần suất 2 lần/ngày. Thời gian chữa trị dự phòng theo kinh nghiệm. Tuy nhiên vẫn có thể tiếp tục dự phòng trong suốt thời thơ ấu và ở giai đoạn trưởng thành cho các bệnh nhân nguy cơ cao bị thiểu sản lách. Bên cạnh đó, kháng sinh dự phòng Penicillin 250 mg đường uống, tần suất 2 lần/ngày cũng được khuyến cáo dành cho thanh thiếu niên hoặc trẻ lớn hơn tối thiểu 1 năm sau khi cắt lách.
WHO khuyến cáo, đầu tư cho việc tiêm chủng vắc xin là việc làm tiết kiệm, khôn ngoan nhất. Vắc xin phế cầu sẽ có tính miễn dịch cộng đồng nếu tiêm đầy đủ cho cả người lớn và trẻ em. Những người xung quanh cũng được bảo vệ nếu tỷ lệ tiêm ngừa cao. Nếu một thành viên trong gia đình được tiêm thì cũng bảo vệ được các thành viên khác chưa được chủng ngừa.