Quá trình bài tiết ở dịch mật và phá hủy các hồng cầu sẽ sản xuất ra những sắc tố màu vàng, còn được gọi là Bilirubin. Trẻ em sau sinh và người bệnh gan mật thường gặp phải triệu chứng vàng mắt, vàng da. Tuy nhiên, nhiều bệnh lý khác cũng gây ra hiện tượng này. Và xét nghiệm Bilirubin chính là phương pháp được áp dụng phổ biến để giúp bác sĩ chẩn đoán lý do và đưa ra hướng điều trị hiệu quả. Hãy cùng Đa khoa Phương Nam tìm hiểu cụ thể hơn về hình thức xét nghiệm Bilirubin trong bài viết dưới đây bạn nhé!
Bilirubin là sắc tố mật có màu vàng cam, được hình thành qua quá trình vỡ Hemoglobin hồng cầu trong máu và bài tiết ở dịch mật. Một phần nhỏ là từ Nitric Oxide Synthase, Cytochrome, Myoglobin. Bilirubin trong máu gồm có: Bilirubin toàn phần, trực tiếp (liên hợp) và gián tiếp (không liên hợp).
Bilirubin sẽ ở dạng gián tiếp (không liên hợp) trước khi tới gan. Chúng sẽ kết hợp với một chất nhất định khi tới gan để tạo thành dạng hòa tan là Bilirubin trực tiếp (liên hợp). Bilirubin toàn phần sẽ là tổng của Bilirubin gián tiếp và trực tiếp.
Ước tính Bilirubin gián tiếp chiếm khoảng 70% tổng lượng Bilirubin toàn phần. Bilirubin gián tiếp không được lọc qua thận, không tan trong nước và khá độc. Để gia tăng tốc độ phản ứng, Bilirubin gián tiếp phải phối hợp với một chất khác.
Ước tính Bilirubin trực tiếp chiếm khoảng 30% Bilirubin toàn phần trong máu. Bilirubin trực tiếp có thể hòa tan trong nước và không độc. Nó có khả năng gắn với Protein và được lọc qua cầu thận.
Cuối cùng, gan sẽ xử lý Bilirubin rồi giải phóng ra khỏi cơ thể chủ yếu qua phân và nước tiểu (một lượng ít). Vậy xét nghiệm Bilirubin là gì? Có những hình thức nào?
Xét nghiệm Bilirubin là gì? Có những hình thức xét nghiệm Bilirubin nào?
Xét nghiệm Bilirubin giữ vai trò quan trọng, giúp bác sĩ kiểm tra nồng độ của chất này có trong máu. Thông qua kết quả xét nghiệm, bác sĩ có thể đánh giá tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, tiến hành chẩn đoán và chữa trị hiệu quả. Phương pháp này cũng giúp bác sĩ xem xét chức năng gan mật và chẩn đoán một vài bệnh lý nguy hiểm khác như thiếu máu tán huyết hay vàng da ở trẻ sơ sinh,… Dưới đây là 3 hình thức xét nghiệm Bilirubin được áp dụng phổ biến:
Xét nghiệm Bilirubin máu
Xét nghiệm Bilirubin máu giúp xác định nồng độ Bilirubin thông qua chỉ số máu. Phương pháp này được dùng phổ biến vì dễ thực hiện, đơn giản và cho ra kết quả chính xác.
Xét nghiệm Bilirubin trong nước tiểu
Xét nghiệm Bilirubin nước tiểu giúp xác định nồng độ Bilirubin có trong nước tiểu. Nước tiểu lúc bình thường sẽ không có Bilirubin. Do đó nếu kết quả cho thấy xuất hiện Bilirubin trong nước tiểu thì chứng tỏ sức khỏe của bạn đang gặp vấn đề. Nguyên nhân có thể là do Bilirubin bị ứ đọng, chưa thể đào thải được qua gan. Để tìm ra lý do chính xác nhất, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện thêm những hình thức xét nghiệm khác.
Xét nghiệm Bilirubin thông qua dịch nước ối
Bilirubin chọc dịch ối là hình thức xét nghiệm dành cho mẹ bầu. Bác sĩ có thể đo Bilirubin trong dịch nước ối để đánh giá tình trạng phát triển của thai nhi.
Xét nghiệm Bilirubin để làm gì?
Bilirubin đôi khi được đo như một phần của những xét nghiệm thường quy. So với nữ giới, nồng độ Bilirubin trong máu phái mạnh sẽ cao hơn đôi chút. Nhóm người Mỹ gốc Phi có nồng độ Bilirubin trong máu thấp hơn những bộ phận người châu Mỹ khác.
Với trẻ em và người lớn, xét nghiệm Bilirubin được thực hiện nhằm mục đích:
Theo dõi và chẩn đoán một số bệnh liên quan đến gan mật như u đường mật, viêm gan tắc mật, viêm túi mật, sỏi mật,…
Hỗ trợ bác sĩ đánh giá bệnh hồng cầu hình liềm hoặc những vấn đề khác gây ra hiện tượng thiếu máu tán huyết.
Đánh giá một số bệnh di truyền như hội chứng Gilbert. Người bị Gilbert có thể gặp tình trạng vàng da song nó không quá nguy hiểm.
Xem xét các bệnh lý gây tắc nghẽn đường mật như viêm gan tắc mật, ung thư đường mật, sỏi mật hay ung thư tuyến tụy.
Đánh giá hiện tượng hủy hoại hồng cầu trong máu nhanh chóng, ví dụ như bệnh hồng cầu hình liềm hay dị ứng với máu được truyền.
Với trẻ sơ sinh:
Xét nghiệm Bilirubin được dùng để chẩn đoán bệnh vàng da trong 24 giờ đầu sau sinh.
Chẩn đoán tình trạng thâm tím nặng khi sinh.
Xét nghiệm Bilirubin trong máu giúp bác sĩ đề ra phương pháp chữa trị kịp thời trước khi Bilirubin không liên hợp dư thừa làm tổn thương những tế bào não. Từ đó gây ra hậu quả nghiêm trọng như rối loạn vận động mắt, mất thính lực, suy giảm khả năng học tập, chậm phát triển trí tuệ, thậm chí là tử vong.
Với thai nhi:
Nếu bác sĩ nghĩ thai nhi đang đối mặt với tình trạng hủy hoại hồng cầu, có thể chỉ định thực hiện xét nghiệm Bilirubin trong nước ối.
Xét nghiệm Bilirubin có một số ý nghĩa nổi bật như sau:
Với trẻ sơ sinh
Giúp bác sĩ chẩn đoán tình trạng vàng da bệnh lý (xuất hiện ngay trong 24g đầu hoặc kéo dài trên 7 ngày ở bé đủ tháng và trên 14 ngày với bé thiếu tháng), khi sinh bị thâm tím nặng.
Xét nghiệm Bilirubin trong máu giúp bác sĩ đề ra phương pháp chữa trị kịp thời trước khi Bilirubin không liên hợp dư thừa làm tổn thương những tế bào não.
Với người lớn, trẻ thanh thiếu niên
Theo dõi và chẩn đoán những bệnh lý liên quan đến gan – mật như ung thư tuyến tụy, ung thư gan, viêm gan, viêm túi mật, sỏi mật,…
Phát hiện kịp thời tình trạng sỏi mật, nhiễm trùng túi mật,…
Giúp bác sĩ đánh giá bệnh hồng cầu hình liềm hay một số vấn đề khác gây thiếu máu tán huyết hoặc dị ứng với máu được truyền.
Phát hiện một số bệnh lý di truyền như hội chứng Gilbert (ảnh hưởng đến chức năng xử lý Bilirubin của gan),…
Ý nghĩa của xét nghiệm trong máu
Thăm dò những ca bệnh bị tắc mật (trong và ngoài gan).
Đánh giá mức độ và tình trạng của bệnh về gan.
Giúp theo dõi bệnh nhân chữa trị bằng thuốc kháng lao (INH,…).
Ý nghĩa của xét nghiệm trong nước tiểu
Giúp bác sĩ phân biệt:
Các bệnh vàng da do ứ mật hoặc gan: Có Bilirubin trong nước tiểu.
Những trường hợp vàng da vì bị tan máu: Không thấy xuất hiện Bilirubin trong nước tiểu.
Khi nào cần xét nghiệm Bilirubin?
Bác sĩ sẽ chỉ định cho bệnh nhân thực hiện xét nghiệm Bilirubin khi rơi vào một trong những trường hợp:
Nghi ngờ bệnh nhân bị thiếu máu tán huyết.
Trẻ sơ sinh bị bệnh vàng da.
Uể oải, mệt mỏi đi kèm với các bệnh lý mãn tính về gan.
Đau bụng.
Có tình trạng khó chịu, nôn mửa, buồn nôn.
Nước tiểu có màu đậm như hổ phách.
Khi có tiếp xúc với những loại virus viêm gan.
Người bệnh có dấu hiệu ngộ độc thuốc.
Người từng dùng chất kích thích, sử dụng thức uống có cồn thường xuyên.
Có triệu chứng bị vàng da.
Quy trình xét nghiệm Bilirubin trong máu
Dưới đây là quy trình Bilirubin trong máu:
Bước 1: Lấy mẫu máu tại tĩnh mạch ngoại vi ở cánh tay của bệnh nhân.
Bước 2: Bảo quản máu trong ống nghiệm vô trùng, tránh để virus, vi khuẩn và không khí xâm nhập vào.
Bước 3: Đưa mẫu đến phòng xét nghiệm để tiến hành đo hàm lượng Bilirubin có bên trong máu.
Bước 4: Cho ra kết quả cuối cùng.
Bước 5: Bác sĩ đọc kết quả. Trong đó, kết quả bình thường sẽ đạt được những chỉ số đã đề cập ở bên trên. Trường hợp bất thường xảy ra nếu chỉ số Bilirubin toàn phần vượt quá 0,3 – 1,9 mg/dl hay Bilirubin trực tiếp lớn hơn 0 – 0,3 mg/dl.
Lưu ý khi xét nghiệm Bilirubin
Dưới đây là những lưu ý cần nhớ khi làm xét nghiệm Bilirubin:
Trước khi thực hiện
Tránh tập luyện quá sức vì có thể khiến nồng độ Bilirubin gia tăng.
Tránh dùng thuốc có liều cao như Salicylate, Penicillin, Barbiturate,… vì chúng làm tăng hoặc giảm nồng độ Bilirubin trong máu.
Trong vòng 4 giờ trước khi làm xét nghiệm không nên ăn uống.
Thông báo cho bác sĩ biết nếu người bệnh có phản ứng với những thành phần của thuốc như chảy máu, dị ứng hoặc đang sử dụng thuốc chống đông máu, điển hình là Clopidogrel, Aspirin,…
Sau khi xét nghiệm
Sau khi làm xét nghiệm xong, bạn hãy:
Đặt băng cá nhân lên vị trí vừa lấy mẫu trong 10 – 20 phút, hạn chế dùng tay nâng vật nặng.
Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về quy trình thực hiện, bạn hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ để được tư vấn và giải đáp.
Nếu bệnh nhân có phản ứng với thành phần của thuốc như chảy máu, dị ứng, co giật, sốt cao,… hãy thông báo cho bác sĩ biết.
Cách đọc kết quả xét nghiệm Bilirubin
Dưới đây là cách đọc kết quả xét nghiệm Bilirubin:
Khi nào là kết quả bình thường?
Ở người lớn và trẻ em:
Giá trị Bilirubin trực tiếp từ 0 – 0,3 mg/dl.
Giá trị Bilirubin toàn phần từ 0,3 – 1,9 mg/dl.
Giá trị Bilirubin gián tiếp từ 0,1 – 1 mg/dl.
Ở trẻ sơ sinh:
Lượng Bilirubin bình thường dưới 5 mg/dl. Tuy nhiên hơn 60% trẻ sơ sinh mắc bệnh vàng da và có lượng Bilirubin lớn hơn 5 mg/dl.
Khi nào là kết quả bất thường?
Chỉ số Bilirubin trong máu bất thường khi:
Bilirubin trực tiếp > 0,3 mg/dl.
Bilirubin toàn phần > 1,9 mg/dl.
Tùy vào phòng xét nghiệm, những kết quả này sẽ có sự thay đổi nhẹ, chủ yếu phái mạnh trưởng thành. Kết quả bình thường của trẻ em và phụ nữ có thể khác biệt đôi chút. Nó cũng sẽ bị ảnh hưởng bởi một số loại thực phẩm nhất định, chế độ tập luyện nặng và liều thuốc đang dùng.
Kết quả xét nghiệm Bilirubin cần được đọc đúng cách
Tóm lại, xét nghiệm Bilirubin giữ vai trò rất quan trọng trong việc chẩn đoán hiện tượng vàng da bệnh lý. Qua đó, bác sĩ có thể xác định được nguyên nhân gây bệnh và đề ra phương hướng chữa trị chính xác. Nếu còn thắc mắc khác cần tư vấn thêm, bạn vui lòng liên hệ với Đa khoa Phương Nam qua Hotline 1800 2222 nhé!