Thận ứ nước xảy ra khi tắc đường dẫn nước tiểu bên ngoài hoặc bên trong. Nếu không phát hiện kịp thời nó có thể dẫn tới suy giảm chức năng thận và làm tổn thương các tế bào liên quan. Siêu âm thận ứ nước hiện là kỹ thuật hữu hiệu để chẩn đoán tình trạng này. Hãy cùng Đa khoa Phương Nam tìm hiểu ngay căn bệnh này trong bài viết này bạn nhé!
Thận có chức năng là lọc các chất độc hại cho cơ thể. Mỗi ngày sẽ có lượng máu lớn đi qua thận và những thành phần không cần thiết trong máu sẽ được thận lọc, thải qua hệ thống đài bể thận.
Thận ứ nước hay Hydronephrosis là tình trạng thận đang bị tổn thương biểu hiện ở việc thận sưng to hoặc bị giãn nở, làm tắc nghẽn nước tiểu lại bên trong. Tình trạng này có thể xảy ra ở 1 hoặc cả 2 bên thận.
Thận ứ nước gây ra những tổn thương cho cấu trúc tế bào
Thận ứ nước gây ra tổn thương cho cấu trúc tế bào, làm suy giảm chức năng thận. Nếu phát hiện vấn đề sớm thì người bệnh có nhiều cơ hội điều trị hơn. Tuy nhiên tình trạng này kéo dài liên tục nhiều tuần thì sẽ gây ra những dấu hiệu nguy hiểm hơn, trở thành thận ứ nước mạn tính thậm chí là suy thận.
Thận ứ nước thường bắt gặp ở cả trẻ em và người lớn. Tuy nhiên bệnh nhân mắc bệnh ung thư tử cung, phì đại tuyến tiền liệt, sỏi thận,… có nguy cơ bị thận ứ nước cao hơn. Ngoài ra, hẹp niệu đạo, hẹp lỗ niệu đạo, ung thư bàng quang, trào ngược bàng quang, ung thư đại tràng,… cũng sẽ dẫn đến bệnh này. Bên cạnh đó thói quen ăn uống, sinh hoạt không khoa học như uống nhiều bia rượu, lạm dụng thuốc bổ thận, ngủ nghỉ chưa đủ giấc,… còn là nguyên nhân gây ứ thận.
Bệnh thận ứ nước có triệu chứng như thế nào?
Bạn nên siêu âm thận ứ nước nếu có những triệu chứng dưới đây:
Triệu chứng thận ứ nước cấp tính
Đau bụng hoặc đau vùng thắt lưng, đau khởi phát từ sườn, hông lưng, lan tới háng.
Buồn nôn, nôn, vã mồ hôi.
Tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu ra máu.
Đau từng cơn, đau dữ dội.
Đau dữ dội cũng là một trong những biểu hiện của thận ứ nước
Triệu chứng thận ứ nước mạn tính
Thận giãn to từ từ, có thể không gây ra triệu chứng.
Khi có khối u ở bàng quang hoặc xương chậu gây chèn ép thì dễ dẫn đến dấu hiệu suy thận như buồn nôn, mệt mỏi, nôn, rối loạn nhịp tim, rối loạn chất điện giải như canxi, kali, natri,…
Siêu âm đánh giá thận ứ nước
Siêu âm là phương pháp sử dụng sóng âm nhằm tạo ra hình ảnh về cấu trúc, kích thước, dấu hiệu bệnh lý của thận. Kỹ thuật này có giá trị quan trọng trong chẩn đoán tình trạng thận ứ nước, không xâm lấn, không gây đau đớn với độ chính xác cao và an toàn cho bệnh nhân.
Siêu âm giúp đánh giá tình trạng thận ứ nước
Chẩn đoán siêu âm thận ứ nước dựa trên 2 đặc điểm: Tình trạng teo nhu mô thận và tình trạng giãn của hệ thống đài, cụ thể:
Độ 0: Chưa xuất hiện tình trạng giãn.
Độ I: Đài thận không giãn, không bị teo nhu mô thận, bể thận giãn nhẹ.
Độ II: Bể thận và đài thận giãn nhẹ nhưng vẫn giữ nguyên cấu trúc, mô thận không bị teo nhu.
Độ III: Đài – bể thận bắt đầu giãn, tù của phễu và dẹt của nhú thận, mỏng vỏ nhẹ.
Độ IV: Đài, bể thận giãn lớn, mất ranh giới giữa đài – bể thận, teo thận với hình ảnh vỏ thận mỏng.
Bên cạnh siêu âm, bác sĩ có thể chỉ định bệnh nhân thực hiện các kỹ thuật chẩn đoán khác như xét nghiệm nước tiểu, chụp cắt lớp để phát hiện tình trạng thận ứ nước.
Các mức độ nguy hiểm của thận ứ nước theo cấp độ
Ngoài việc khi nào cần thực hiện siêu âm thận ứ nước thì nhiều người cũng quan tâm đến các mức độ của căn bệnh này.
Thận ứ nước được phân theo các cấp độ nguy hiểm như sau:
Cấp độ 1: Đây là giai đoạn nhẹ nhất và chưa cần điều trị, bệnh nhân chỉ cần theo dõi, kiểm tra định kỳ 3 tháng/lần. Dựa trên kết quả, bác sĩ sẽ đánh giá chức năng thận, phân tích nước tiểu, bệnh để đưa ra hướng điều trị phù hợp.
Cấp độ 2: Bể thận lúc này giãn 10 – 15 mm. Bệnh nhân xuất hiện dấu hiệu đau mạn sườn, hông cả ngày kèm theo đó là tiểu liên tục gấp 1,5 – 2 lần so với bình thường.
4 cấp độ thận ứ nước
Cấp độ 3: Lúc này tình trạng ứ thận đã tiến triển nặng, bể thận giãn quá 15 mm, đài – bể thận bị giãn thành nang lớn. Bệnh nhân xuất hiện triệu chứng mệt mỏi do cơ thể bị tích nước, cần điều trị ngay để tránh các biến chứng nguy hiểm tới tính mạng.
Cấp độ 4: Đây là tình trạng thận ứ nước nặng nhất, thận đã bị tổn thương lên đến 70 – 90%. Bệnh nhân sẽ có biểu hiện chân tay, mặt mũi sưng phù, tiểu ra máu, cần được phẫu thuật ngay lập tức. Ở giai đoạn này, bệnh dễ gây biến chứng nguy hiểm như tăng huyết áp đột ngột, suy thận, sỏi thận, nhiễm trùng thận, thậm chí vỡ thận,…
Điều trị thận ứ nước
Sau khi siêu âm thận ứ nước thì bác sĩ sẽ đưa ra hướng giải quyết dựa trên nguyên nhân gây bệnh. Trường hợp thận bị ứ nước nặng hoặc có nhiễm khuẩn cần được chuyển lưu nước tiểu trước rồi mới đánh giá chức năng thận trước khi tiến hành phẫu thuật. Các chọn lựa điều trị theo nguyên nhân bao gồm:
Hẹp khúc nối bể thận – niệu quản: Tùy thuộc vào mức độ tắc nghẽn để lựa chọn ra kỹ thuật điều trị thích hợp. Trường hợp nhẹ, chức năng thận vẫn chưa thay đổi thì không cần phẫu thuật nhưng phải theo dõi thường xuyên. Trong trường hợp thận ứ nước nhiều, chức năng lúc này đã bị suy giảm nghiêm trọng thì cần phải thực hiện phẫu thuật nội soi.
Sỏi tiết niệu (sỏi niệu quản và sỏi bể thận): Thận không ứ nước hoặc ứ nhẹ, có sỏi nhỏ thì sẽ điều trị nội khoa bằng thuốc. Nếu sỏi lớn, gây đau nhiều vùng hông lưng thì cần tiến hành phẫu thuật bao gồm: Tán sỏi ngoài cơ thể, nội soi niệu quản tán sỏi laser, nội soi tán sỏi thận qua da, phẫu thuật nội soi lấy sỏi.
Hình ảnh thận bình thường và thận ứ nước trên siêu âm
Thận bình thường và ứ nước sẽ cho kết quả khác nhau trên hình ảnh siêu âm, cụ thể:
Thận bình thường
Thận bình thường sẽ có hình bầu dục, rốn thận ở phía trong.
Thận phải ở người trưởng thành sẽ có xu hướng thấp hơn thận trái.
Kích thước, chiều dài trung bình thận từ 9 – 12 cm, rộng 4 – 8 cm, dày 3 – 5 cm.
Nếu kích thước thận to hơn mức bình thường thì được gọi là tình trạng thận to.
Kích thước 2 quả thận bình thường có thể chênh lệch từ 1 – 1,5 cm
Kích thước 2 quả thận có thể chênh lệch từ 1 – 1,5 cm, thay đổi tùy theo giới tính (nam có thận lớn hơn nữ).
Ở thận khỏe mạnh thì đường bờ đều, phía bên trái có lách đè vào khiến nhu mô thận trông như hình tam giác, ngoài ra cũng sẽ thấy rõ động, tĩnh mạch thận.
Thận ứ nước
Thận ứ nước sẽ cho kết quả siêu âm thận bị giãn nở hoặc sưng to lên do nước tiểu bị tắc nghẽn, ứ đọng trong thận.
Cần chuẩn bị gì trước khi đi siêu âm thận ứ nước
Siêu âm thận ứ nước bệnh nhân không cần chuẩn bị gì nhiều nhưng để quá trình thủ thuật diễn ra thuận lợi cần phải lưu ý:
Trước khi siêu âm
Bác sĩ thường khuyến nghị người bệnh uống nhiều nước, nhịn tiểu nhằm làm căng bàng quang trước khi thăm khám.
Bệnh nhân cũng nên nhịn ăn trước khi thực hiện thủ thuật tối thiểu từ 6 – 8 tiếng. Tốt nhất là siêu âm thận vào buổi sáng.
Bệnh nhân cần cần nhịn ăn tối thiểu 6 tiếng trước khi ăn
Sau khi siêu âm
Kết thúc quá trình siêu âm, bệnh nhân sẽ ngồi chờ nhận kết quả. Nếu hình ảnh cho thấy sỏi có nguy cơ di chuyển ra ngoài bể thận, bệnh nhân sẽ được chỉ định thực hiện thêm siêu âm sỏi bàng quang hoặc sỏi niệu quản.
Bác sĩ có thể chỉ định bệnh nhân thực hiện thêm một số xét nghiệm như chụp X quang, chụp mạch thận, chụp cắt lớp vi tính CT, chọc dò ngược dòng, chọc dò tĩnh mạch, siêu âm Doppler,…
Như vậy Đa khoa Phương Namvừa cung cấp đến cho bạn đọc những thông tin cơ bản về siêu âm thận ứ nước. Dịch vụ này có hầu hết ở các bệnh viện, cơ sở y tế. Để được tư vấn thêm, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline 1800 2222 .